cá nhân bán nhà cho công ty
Quy định về xuất hoá đơn cho cá nhân. 2. Quy định về nội dung, cách lập một số tiêu thức trên hóa đơn dành cho cá nhân. 2.1 Tên, địa chỉ, mã số thuế của cả người mua và người bán: 2.2 Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn
Tài Sản 28 Tháng Bảy, 2021. Ấn định thuế đối với cá nhân được quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 37 – Luật Quản lý thuế 2006. Theo đó, việc cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi suất được hiểu là trao đổi hàng hóa, giá trị dịch vụ mà không theo giá trị
Với câu hỏi này thì chúng tôi xin trả lời: Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân có tài sản cho doanh nghiệp thuê. Do đó, doanh nghiệp chuẩn bị Hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh toán tiền thuê nhà, chứng từ nộp thuế thay cho bên Thuế (có thỏa thuận) để tính
-Bán nhà mặt tiền Bà Hạt khu chuyên spa, các loại thực phẩm, thuốc tây,kinh doanh sầm uất,công nhận 41m2, giá 13,5 tỷ thương lượng ít, P08, Q10. Khu vực: Bán nhà mặt tiền tại Đường 3/2 - Quận 10 - Hồ Chí Minh
Wo Kann Eine Frau Einen Mann Kennenlernen.
Chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty nhiều người nghĩ đây là thủ tục phức tạp và tốn không ít thời gian, tiền bạc. Tuy nhiên, nếu nắm rõ những vấn đề dưới đây, chắc chắn sẽ tháo gỡ được khó khăn. Theo quy định tạo Điểm b Khoản 1 Điều 169 Luật đất đai năm 2013 "Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;". Như vậy, việc chuyển nhượng đất sang tên sổ đỏ từ các nhân sang doanh nghiệp là thủ tục hợp pháp và được quy định rõ ràng các điều kiện, thủ tục,... Căn cứ vào Luật đất đai 2013 và Bộ luật Dân sự 2015, dưới đây là những thông tin anh/chị cần phải nắm rõ trước khi thực hiện chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty Điều kiện chuyển nhượng đất của cá nhân sang công ty Chuyển nhượng đất của cá nhân cho tổ chức hay chuyển nhượng đất nông nghiệp, chuyển nhượng đất ở, chuyển nhượng đất vườn, chuyển nhượng đất rừng sản xuất,... giữa cá nhân với cá nhân đều phải đáp ứng các điều kiện do Luật Đất đai 2013 quy định mới có thể lập hợp đồng chuyển nhượng. Cụ thể Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013 Đất không có tranh chấp Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án Trong thời hạn sử dụng đất Lưu ý Các trường hợp được quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 sau đây sẽ không nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hợp đồng mua bán đất giữa cá nhân và công ty Sau khi xác định đủ điều kiện chuyển nhượng đất giữa cá nhân và công ty, 02 bên sẽ tiến hành công chứng hợp đồng mua bán tại tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh/thành phố nơi có bất động sản. Hồ sơ gồm Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Bản chính các giấy tờ khác có liên quan đến thửa đất như tờ khai đã nộp thuế nếu có Dự thảo hợp đồng, giao dịch mà các bên chuẩn bị hoặc các bên cũng có thể yêu cầu công chứng tự soạn trên thông tin mà các bên cung cấp Các loại giấy tờ riêng của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng - Đối với bên bán là cá nhân Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn sử dụng CMND không quá 15 năm và Hộ chiếu không quá 10 năm kể từ ngày cấp; Sổ hộ khẩu; Giấy đăng ký kết hôn trường hợp đã kết hôn; hoặc Giấy xác nhận độc thân trường hợp đang độc thân hoặc đã ly hôn; - Đối với công ty mua đất của cá nhân Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của người đại diện theo pháp luật của công ty Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu Biên bản họp Hội đồng quản trị về việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất Con dấu của công ty và của giám đốc Sau khi hoàn tất hợp đồng mua bán đất, 02 bên mới đủ các văn bản, giấy tờ pháp lý để làm việc với cơ quan chức năng để chuyển nhượng QSDĐ. Hồ sơ chuyển nhượng đất cá nhân cho công ty Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng sẽ cùng nhau chuẩn bị 01 bộ hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ sau đây Tờ khai thuế phi nông nghiệp, tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai lệ phí trước bạ Đơn đề nghị đăng ký biến động do bên bán ký; Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay. Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Hai bản Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc 02 bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được công chứng 02 bản sao công chứng CMND của bên bán, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên bán 02 bản chính Biên bản họp hội đồng quản trị về việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất 02 bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 02 bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu 02 bản sao công chứng chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật của công ty Trình tự, thủ tục chuyển nhượng đất cá nhân cho công ty Hồ sơ chuyển nhượng đất cá nhân cho công ty được nộp tại cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ hợp lệ sẽ được tiến hành các thủ tục chuyển nhượng đất tiếp theo. Cơ quan quản lý sẽ kiểm tra hồ sơ, xác định vị trí nhà đất gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính Cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người làm hồ sơ Người làm hồ sơ nộp thuế trước bạ nhà đất, thuế thu nhập cá nhân từ bất động sản. Lấy biên lai thu thuế, lệ phí nộp cho văn phòng đăng ký đất đai để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất Toàn bộ thủ tục chuyển nhượng đất cá nhân cho công ty sẽ được thực hiện không quá 10 ngày làm việc không tính ngày nghỉ và lễ tết tính từ ngày thông báo hồ sơ hợp lệ. Lưu ý thuế, phí chuyển nhượng đất cá nhân cho công ty sẽ có sự khác biệt giữa các địa phương. Do các loại phí như phí đo đạc, lệ phí thẩm định, lệ phí cấp sổ đỏ, lệ phí địa chính,... ở mỗi tỉnh được quy định riêng. >>>> Xem thêm Chuyển nhượng đất thuê 50 năm được không? Thủ tục như thế nào? Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ gia đình quy định mới nhất Chuyển nhượng đất cho con thủ tục ra sao? Phải nộp thuế không?
Bên cạnh điểm đặc biệt về vấn đề đánh thuế căn nhà, thì khi bạn có dự định mua nhà tại Canada, nhất là mua nhà ở các thành phố lớn như Toronto hay Vancouver, bạn cũng phải lưu tâm đến những điều khác biệt khi mua nhà ở Canada như sau Mua nhà ở Canada là một mối quan tâm mà bất kỳ người nào đã hoặc đang có ý định định cư Canada cần tìm hiểu. Một trong những điểm đặc biệt cần lưu tâm khi có ý định mua nhà ở đất nước này đó là người dân sẽ được ưu tiên và hỗ trợ về tiền thuế đối với căn nhà đầu tiên của họ, tuy nhiên từ căn nhà thứ hai trở đi sẽ bị đánh thuế cao hơn nhiều lần so với căn đầu tiên, bởi ở Canada, căn nhà đầu tiên được xem là căn nhà để sống và sinh hoạt cá nhân còn từ căn thứ hai trở đi được xếp vào hạng mục đầu tư. Bên cạnh điểm đặc biệt về vấn đề đánh thuế căn nhà, thì khi bạn có dự định mua nhà tại Canada, nhất là mua nhà ở các thành phố lớn như Toronto hay Vancouver, bạn cũng phải lưu tâm đến những điều khác biệt khi mua nhà ở Canada như sau định giá trị trước khi quyết định mua nhà ở Canada Mua nhà ở Canada Trong khi thực trạng ở Việt Nam, người mua tự đến và tự xem xét một căn nhà trước khi ra quyết định mua nhà thì khi mua nhà ở Canada, người ta thường sử dụng các dịch vụ thẩm định chất lượng và giá trị của một căn nhà trước khi chi tiền ra để mua nó. Điều này góp phần cho việc dự trù một cách chuyên nghiệp và chính xác các chi phí mua và sửa chữa những điểm chưa hài lòng ở căn nhà định mua. Người mua nhà ở Canada sẽ không phải quá lo lắng về việc bị lầm tưởng khi xem xét giá trị của căn nhà họ định mua, bởi việc đó đã được các dịch vụ thẩm định thực hiện một cách chuyên nghiệp. sư Tại Việt Nam, các hoạt động mua bán nhà thường được thực hiện một cách cá nhân và không đủ chắc chắn về mặt pháp luật, điều này dễ dẫn đến sự phát sinh tranh chấp hoặc nhầm lẫn sau khi mua nhà do hai bên người bán và người mua thường không có đủ hiểu biết cặn kẽ về luật mua bán nhà đất. Khi mua nhà ở Canada, điều này được khắc phục một cách hoàn hảo khi mọi hoạt động mua bán nhà ở đất nước này đều phải thông qua luật sư và trong phần lớn cách trường hợp người bán và người mua nhà đều có luật sư riêng. ngân hàng Giá nhà ở Canada Hầu hết người dân Canada ở các thành phố lớn như Toronto, Vancouver, Québec đều vay ngân hàng khi có ý định mua nhà, thời hạn vay có khi lên tới hàng chục năm với điều kiện họ chứng minh được sự ổn định về mặt tài chính của cá nhân mình thông qua các tiêu chí về một công việc có thu nhập ổn định. Trong khi mua nhà ở Việt Nam sẽ có một số không nhỏ các trường hợp thanh toán 100% bằng tiền mặt, thủ tục vay vốn ở các Ngân hàng thường khá mất thời gian và thời gian vay cũng không dài. 4. Cách định giá khi mua nhà ở Canada Định giá nhà ở Canada Giá nhà ở Canada được tính không giống như cách định giá khi mua nhà ở Việt Nam. Ở Việt Nam, giá trị của một căn nhà thường được tính theo đơn vị mét vuông. Giá một mét vuông đất bằng bao nhiêu tiền sẽ được nhân với diện tích của miếng đất để đưa ra tổng giá trị của nhà và đất sẽ bán. Còn tại Canada, một căn nhà được định giá dựa trên tổng giá trị bao gồm cả nhà và đất mà không chia ra theo mét vuông. 5. Sử dụng dịch vụ môi giới khi mua, bán nhà ở Canada Dịch vụ môi giới khi mua bán nhà ở Canada nở rộ theo nhu cầu của rất nhiều người dân nơi đây. Sử dụng dịch vụ môi giới khi bán nhà, người bán nhà phải trả cho công ty môi giới một khoản tiền nhất định, điều này được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp lý và thông thường, người bán nhà không được sử dụng cùng lúc dịch vụ môi giới nhà đất của hai công ty khác nhau. Điều này khác biệt hoàn toàn so với ở Việt Nam khi ở nước ta, người mua, bán nhà vẫn có một số không ít các trường hợp sử dụng các dịch vụ môi giới tự phát và không có tính pháp lý từ các ’cò đất’’một cách tràn lan. Sưu tầm và tổng hợp từ tài liệu
Nếu người mua nợ của tổ chức tín dụng là cá nhân, sau đó bán lại cho công ty có phù hợp quy định không? Về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ hiện nay được pháp luật quy định như thế nào? Cho tôi biết Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng có khó không? Người mua nợ của tổ chức tín dụng là cá nhân, sau đó bán lại cho công ty có phù hợp quy định không? Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ theo quy định pháp luật Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Người mua nợ của tổ chức tín dụng là cá nhân, sau đó bán lại cho công ty có phù hợp quy định không?Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN Có hiệu lực từ 09/02/2023 quy định như sauGiải thích từ ngữTrong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau...4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồma Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau đây là Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ;b Tổ chức khác, cá nhân bao gồm cả tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú....Như vậy, quy định trên không hạn chế cá nhân được mua nợ của tổ chức tín dụng. Trước đây việc cá nhân này mua nợ, sau đó bán lại cho công ty thì bản chất chính là hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ. Để hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ phải đảm bảo các điều kiện theo Nghị định 69/2016/NĐ-CP tuy nhiên hiện nay văn bản trên đã hết hiệu đây, tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về bên mua nợ như sauGiải thích từ ngữTrong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau...4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồma Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;- Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;- Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán Tổ chức, cá nhân là người không cư trú....Người mua nợ của tổ chức tín dụng Hình từ InternetNguyên tắc thực hiện mua, bán nợ theo quy định pháp luật Căn cứ Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN Có hiệu lực từ 09/02/2023 quy định về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ như sauNguyên tắc thực hiện mua, bán nợ1. Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoạt động mua nợ phải có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ, trừ tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau đây gọi là Giấy phép và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm ký hợp đồng mua nợ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 12 Điều Trước khi thực hiện mua, bán nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ, phương thức thanh toán; quy trình mua, bán nợ; quy trình, phương pháp định giá khoản nợ; quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ.5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài....11. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để mua nợ thuộc sở hữu của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu dưới 3% khi mua nợ trong các trường hợp saua Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 146a Luật Các tổ chức tín dụng;b Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 148b Luật Các tổ chức tín dụng;c Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;d Các trường hợp mua nợ quy định tại điểm aii, aiii khoản 6 Điều đây, tại Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ như sauNguyên tắc thực hiện mua, bán nợ1. Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau đây gọi là Giấy phép và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ; quy trình mua, bán nợ; quy trình định giá khoản nợ; quy trình bán đấu giá khoản nợ trong trường hợp tự đấu giá khoản nợ và quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ trước thực hiện mua, bán Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước Bên bán nợ không mua lại các khoản nợ đã Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo nếu có cho phần nợ được mua, bán và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định của pháp sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoàiTheo Điều 6 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau- Nguyên tắc lập hồ sơ+ Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;+ Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ phải do người đại diện pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ bao gồm+ Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ theo mẫu tại Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này. Đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài, cam kết mua nợ là hoạt động mà chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cam kết mua nợ là hoạt động ngân hàng mẹ được phép thực hiện tại nước nguyên xứ;+ Nghị quyết của Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua việc đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ; văn bản và bản dịch của ngân hàng mẹ do người đại diện hợp pháp ký đồng ý đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài,Như vậy, việc lập hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng không khó khi bạn tuân thử theo quy định trên.
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp khá phổ biến ở Việt Nam, công ty cổ phần được pháp luật Việt Nam cho phép mua bán công ty với các cá nhân, tổ chức khác. Việc mua bán công ty cổ phần cần phải tuân thủ những thủ tục, trình tự theo pháp luật quy định. Vậy công ty cổ phần là gì, có những ưu thế gì so với những loại hình doanh nghiệp khác, và việc mua bán công ty cổ phần được thực hiện với những trình tự nào. Bài viết cung cấp thông tin, dịch vụ chuyển nhượng, mua bán công ty cổ phần. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC để biết thêm chi tiết Thủ tục chuyển nhượng công ty cổ phầnKhái niệmCông ty cổ phần là doanh nghiệp cóVốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Tối thiểu phải có 03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa;Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ; nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp;Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình; trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong 03 năm đầu sau khi thành điểm của công ty cổ phầnNhững nhà đầu tư chỉ phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ số vốn đã góp trong công ty;Quy mô hoạt động lớn hơn các loại hình doanh nghiệp khác; khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng hơn từ việc huy động vốn góp từ cổ phần;Có những hình thức chuyển nhượng; mua bán cổ phần khá đơn giản giúp nhà đầu tư linh hoạt hơn trong việc đầu tư của mình;Do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu nên việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả điểm của công ty cổ phầnMức thuế cao vì công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; đồng thời các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung;Chi phí thành lập doanh nghiệp khá tốn kém;Khả năng bảo mật bị hạn chế vì công ty phải công khai và báo cáo đầy đủ với các cổ đông;Khả năng thay đổi lĩnh vực kinh doanh cũng như thay đổi trong hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những quy định trong Điều lệ của công ty.>> Tham khảo bài viết Thủ tục thành lập công ty cổ phần 2022 để hiểu thêm các đặc điểm và quy định pháp luật về loại hình công ty Thủ tục chuyển nhượng, mua bán công ty cổ phầnNhững việc cần thiết trước khi chuyển nhượng, mua bán công ty cổ phầnCác bên liên quan đến việc mua bán ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;Tiến hành lập văn bản xác nhận đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ qua việc chuyển nhượng cổ phần qua cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông;Tiến hành chỉnh sửa và bổ sung thông tin Sổ đăng ký cổ đông của công tục chuyển nhượng cổ phầnChuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho một cổ đông khácTrong thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác;Chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý việc chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài thì cổ đông dự định chuyển nhượng có quyền yêu cầu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần dự định chuyển nhượng phần ưu đã biểu quyết không được phép chuyển nhượng;Cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông sáng lập của công ty không được coi là cổ đông sáng vụ kiểm toán là gì? Các lợi ích khi sử dụng dịch vụ kiểm toán là gì? Mời Quý độc giả theo dõi bài viết Dịch vụ kiểm toán Thủ tục chuyển nhượng cổ phần công ty cổ phầnTheo quy định tại nghị định 108/2018/NĐ-CP thì “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua” do đó không cần đăng ký thay đổi thông tin cổ đông sáng lập trong trường hợp chuyển nhượng cổ đó, theo quy định tại Nghị định 108/2018/NĐ-CP, các cổ đông chỉ cần thực hiện các thủ tục chuyển nhượng nội bộ công ty, không cần thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu thực hiện chuyển nhượng cổ phần cần các thủ tục sauBiên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;Quyết định Đại hội đồng cổ đông;Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhan và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp chi Cục thuế hoặc Cục thuế.Thuế chuyển nhượng cổ phầnĐối với việc chuyển nhượng cổ phần, người chuyển nhượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân; thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức sauThuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất hạn nộp hồ sơ khai thuếTrường hợp cá nhân chuyển nhượng tự nộp hồ sơ trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hơp đồng chuyển nhượngTrường hợp kê khai thông qua doanh nghiệp thực hiện trước khi có GCN ĐKDN sơ kê khai thuếTờ khai thuếTrường hợp cá nhân tự kê khai tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng mẫu 04/CNV-TNCN;Trường hợp kê khai thông qua doanh nghiệp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng mẫu 06/CNV-TNCN;Hợp đồng chuyển nhượng; biên bản thanh lý;Ngoài ra tùy từng cơ quan thuế có thể yêu cầu; Giấy xác nhận chuyển nhượng, phiếu nộp tiền; Giấy ủy thêm về Thủ tục mua bán doanh nghiệp tại Công ty Luật ACC3. Dịch vụ chuyển nhượng, mua bán công ty cổ phần của ACC có lợi ích gì?Khách hàng được tư vấn trọn vẹn pháp lý liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp hoàn toàn miễn tất cả các dịch vụ liên quan đến doanh nghiệp. Hỗ trợ trọn vẹn cho doanh nghiệp các giấy tờ hồ ngũ luật sư cùng chuyên viên kế toán nhiều kinh nghiệm sẽ đảm bảo tính đúng đắn; an tâm cho khách phải đi lại và nhận giấy phép hồ sơ tại hợp đồng cam kết trách phí hợp lý và luôn được báo giá trọn gói. Không gây hiểu lầm và báo phí nhiều sơ thủ tục khách hàng cung cấp đơn giản, dễ điều cần lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh là gì? Mời quý độc giả theo dõi bài viết Hướng dẫn thủ tục tạm ngừng kinh doanh4. Những câu hỏi thường gặp khi chuyển nhượng, mua bán công ty cổ phầnCó phải di chuyển để ký hồ sơ hay không?ACC luôn có đội ngũ nhân viên chuyện nghiệp, thành thạo các hồ sơ, thủ tục. ACC sẽ hoàn tất các hồ sơ cần thiết và gửi về cho quý khách hàng; hướng dẫn ký hồ sơ. Khách hàng không cần đi đến công ty, ACC sẽ gửi trực tiếp hồ sơ về cho khách vụ thuế của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng cổ phần?Đối với cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế thu nhập cá nhân với cách tính thuế như sauThuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện qua hai phương thức gì?Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện qua hai phương thức bằng hợp đồng chuyển nhượng giữa cá nhân, tổ chức chuyển nhượng và cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng sơ khai thuế gồm những gì?Hợp đồng chuyển nhượng;Biên bản thanh lý;Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;Văn bản ủy quyền cho người nộp hồ sơ khai thuế Trường hợp chủ sở hữu ủy quyền cho công ty đi nộp hồ giới Vấn Thủ Tục Đăng Ký Thành Lập Công Ty Cổ Phần 2020Thủ Tục Thay Đổi Tỷ Lệ Góp Vốn Công Ty Cổ PhầnThủ Tục Giải Thể Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Cập Nhật 2020Dịch Vụ Thay Đổi Tên Công Ty Cổ Phần Cập Nhật 2020Dịch Vụ Thay Đổi Địa Chỉ Trụ Sở Chính Công Ty Cổ Phần 2020Thủ Tục Giải Thể Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Cập Nhật 2020Điều Kiện Hồ Sơ Để Thành Lập Công Ty Cổ PhầnCÔNG TY LUẬT ACCTư vấn ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng BạnMail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
cá nhân bán nhà cho công ty