cấu tạo nhà máy thủy điện

Máy phát thủy điện thường là loại tốc độ thấp, rotor cực lồi, nhiều đôi cực từ được ghép vào khung lá thép bằng rãnh then. Tốc độ phụ thuộc vào cột nước, kiểu loại tua bin. Kết cấu máy phát nói chung là phức tạp, to nặng, cồng kềnh. Thường ổ trục có 3 ổ Ở mảng thủy điện lớn chúng tôi cung cấp tới công suất 500 MW cho mỗi tổ máy. Chúng tôi thiết kế, chế tạo, cung cấp và lắp đặt thiết bị, tiến hành chạy thử, vận hành và hướng dẫn vận hành, bàn giao cho chủ đầu tư sau từ 12 đến 36 tháng kể từ ngày hợp đồng cung cấp thiết bị có hiệu lực. Bạn đang xem: Cấu tạo nhà máy thủy điện. Mục lục. 1. Nhà máy thủy điện được cấu tạo bởi các thành phần nào? 2. Nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện. 3. Vai trò của nhà máy thủy điện. 4. Lựa chọn máy biến áp uy tín, chất lượng cho các nhà máy thủy điện. 1. Cấu tạo của máy thủy bình. Dưới đây là cấu tạo cơ bản của các dòng sản phẩm máy thủy chuẩn được dùng nhiều nhất hiện nay, bạn có cái nhìn tổng quan nhất về các bộ phận của thiết bị này. Để đưa bọt thủy của ống thăng bằng dài vào giữa chính xác và dụng chiều dày tấm đáy người ta bố trí ở thượng lưu dưới cửa lấy nước hành lang. kiểm tra và thu nước. Hình 2-1. Nhà máy thuỷ điện ngang đập không kết hợp xả lũ qua đoạn tổ máy. 2.2.2. Các sơ đồ nhà máy thuỷ điện ngang đập kết hợp xả lũ. Phần dưới nước Wo Kann Eine Frau Einen Mann Kennenlernen. Nhà máy thủy điện là gì?Tìm hiểu về nhà máy thủy điện, các loại tua bin và nguyên lý hoạt động của chúng. Điện được sản xuất bởi nhiều nguồn năng lượng và các loại công nghệ khác nhau. Tất cả chúng ta, tại một số điểm, đã nghe nói về nhiên liệu hóa thạch, năng lượng hạt nhân và các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng thủy điện. Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ, vào năm 2020 – Khí tự nhiên là nguồn sản xuất năng lượng lớn nhất, khoảng 40% – Than chiếm khoảng 19% – Xăng dầu ở mức 1% – Năng lượng hạt nhân, sản xuất điện từ quá trình phân hạch hạt nhân, chiếm 20% Đối với năng lượng tái tạo, những loại năng lượng này đã nhanh chóng thay đổi tỷ trọng điện của Hoa Kỳ. Tổng lượng điện được sản xuất bằng năng lượng tái tạo ở Mỹ là khoảng 20%. Dưới đây là bảng phân tích vào năm 2020 – Nhà máy thủy điện sản xuất khoảng 7,3% – Tạo ra gió 8,4% – Sinh khối 1,4% – Năng lượng mặt trời 2,3% – Địa nhiệt 0,5% Năng lượng tái tạo đã trở thành một chủ đề rất nóng trong thế giới ngày nay. Chúng ta thấy và nghe nhiều hơn mỗi ngày về sản xuất năng lượng mặt trời và năng lượng gió. Tuy nhiên, điều mà chúng ta không nói đến là với việc sử dụng năng lượng gió và mặt trời ngày càng tăng, làm gia tăng mối quan tâm về sự ổn định của lưới điện. TÓM TẮT NỘI DUNGỔn định lưới điện là gì?Nhà máy thủy điện là gìNăng lượng thủy điện được tạo ra như thế nào?Tua bin của nhà máy thủy điện là gì?Nguyên lý hoạt động nhà máy thủy điện như thế nào?Sự thật thú vị về nhà máy thủy điện Khi bạn nhấp nháy công tắc đèn ở nhà của mình, những gì bạn đang làm về cơ bản là yêu cầu lưới điện cung cấp thêm năng lượng, hay nói cách khác, yêu cầu những gì được gọi là tải nhiều hơn. Vì một cách tốt, hiệu quả và tiết kiệm để lưu trữ năng lượng vẫn chưa thành hiện thực, nên năng lượng đó cần được tạo ra ngay lập tức và được truyền đi để bạn có thể có ánh sáng! Sự cân bằng giữa lượng tải được tạo ra và lượng tải do lưới điện yêu cầu là một hành động cân bằng liên tục, cần sự ổn định và rất quan trọng để tránh mất điện. Năng lượng tạo ra cần liên tục bằng năng lượng tiêu thụ. Nhà máy thủy điện là gì Khi nói đến việc tạo ra năng lượng thông qua việc sử dụng năng lượng gió hoặc năng lượng mặt trời, có những điều không chắc chắn cần được tính đến Mặt trời sáng và chói hoặc không. Hoặc bạn có gió làm cho các tuabin của bạn quay, hoặc bạn không. Những gì chúng ta đang làm bằng cách bổ sung các nguồn năng lượng đó về cơ bản là làm tăng thêm sự bất ổn định cho lưới điện. Đây là nơi xuất hiện của thủy điện… các nhà máy thủy điện không chỉ có khả năng tích trữ nhiên liệu hoặc nước!, Chúng còn có khả năng đáp ứng các biến đổi của lưới điện, còn được gọi là yêu cầu phụ tải hãy nhớ… công tắc đèn ?! trong vòng một giây do các hệ thống quản lý của nó kiểm soát tốc độ của tuabin. Năng lượng thủy điện được tạo ra như thế nào? Bây giờ chúng ta đã biết tại sao việc tạo ra thủy điện lại quan trọng như vậy… Nhưng thủy điện thực sự được tạo ra như thế nào? Làm thế nào để năng lượng từ nước cuối cùng cung cấp năng lượng cho ánh sáng trong ngôi nhà của bạn? Chà… năng lượng được tạo ra bởi chính những nguyên tắc mà nông dân Hy Lạp cổ đại dùng để xay ngũ cốc nước chảy làm quay bánh xe hoặc tuabin. Các nhà máy thủy điện luôn đặt gần nguồn nước do nguồn nước là nguồn cung cấp năng lượng thủy điện. Tua bin của nhà máy thủy điện là gì? Bên trong các nhà máy điện, có nhiều loại tuabin khác nhau, nhưng hôm nay, chúng ta sẽ xem xét loại tuabin được gọi là tuabin Francis hay Francis thân thiện . Nó có biệt danh thân thiện do kiểm soát ít phức tạp hơn, với ít bộ phận hơn và ít biến hơn. Chúng ta hãy đi đến đó… Nếu bạn đã đọc bài viết trước của RealPars, Power Plant Explained, bạn có thể nhớ một số phần được hiển thị ở đây. Hãy bắt đầu bằng cách giải thích sự cần thiết của một DAM Một con đập nâng cao mực nước và kiểm soát dòng chảy của nó. Sự khác biệt về cao độ do đập tạo ra giữa mực nước từ đầu vào và xả được gọi là cột nước. Ngoại trừ tuabin chuyển hướng không phổ biến, dựa vào dòng chảy tự nhiên của nước để tạo ra chuyển động, tuabin thủy lực thường được chế tạo ở độ cao thấp hơn. Tua bin Francis yêu cầu đầu thấp và trung bình . Điều này có nghĩa là đập nhỏ hơn khi so sánh với các đập cần thiết cho các yêu cầu của đầu tuabin khác. Nước chảy qua các đường ống lớn, được gọi là ống dẫn nước, vào bên trong đập, và làm quay một bánh xe lớn gọi là tuabin. Áp suất cao chảy qua cổ bút. Giữa hồ chứa và chuồng nuôi có một cổng gọi là Cổng đầu , hay Cổng nhận nước. Khi mở, nó cho phép nước chảy từ bể chứa đến tuabin. Bây giờ nước cuối cùng đã đến tuabin. Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về tuabin Francis thực sự trông như thế nào và nó quay như thế nào. Nước chảy từ chuôi bút vào hộp cuộn hoặc vỏ xoắn ốc. Một cửa hút hình xoắn ốc dẫn dòng nước từ bút mực đến các cửa gạt rất quan trọng. Nguyên lý hoạt động nhà máy thủy điện như thế nào? Cổng Wicket là một loạt các cổng bao quanh toàn bộ người chạy tuabin. Chúng có thể được điều khiển để đi từ đóng hoàn toàn; không cho bất kỳ nước nào vào bên trong tuabin cho đến khi mở hoàn toàn; cho phép toàn bộ dòng chảy bên trong tuabin. Khi nước vào người chạy, tuabin sẽ quay. Nước vào càng nhiều, tuabin quay càng nhanh. Cách để mở và đóng các cổng wicket là thông qua điều khiển động cơ servo. Vòng thay đổi có các liên kết được gắn vào chính các cổng phụ và đĩa trung tâm. Do đó, khi các động cơ servo di chuyển qua lại, các cổng mở hoàn toàn và đóng hoàn toàn. Cổng Wicket là cách các thống đốc có thể kiểm soát tốc độ của tuabin! Sau đó, tuabin quay trục gắn liền quay máy phát điện của bạn để tạo ra điện. Sau đó, dòng điện đó sẽ truyền qua các đường dây điện đến tận nhà của bạn… và cung cấp cho bạn ánh sáng. Sự thật thú vị về nhà máy thủy điện Để kết thúc, đây là một số thông tin thú vị về các nhà máy thủy điện – Đập Tam Hiệp của Trung Quốc hiện là nhà máy thủy điện lớn nhất trên thế giới. Và là cơ quan sản xuất năng lượng lớn nhất từng được xây dựng, với công suất 22,5 GW. Để tạo ra con đập, một lượng nước lớn như vậy đã được di chuyển và di dời; đến mức sự thay đổi trọng lượng này thực sự làm chậm sự quay của trái đất! – Đập Itaipu nằm ở biên giới Brazil, Paraguay và Argentina. Công suất phát điện lắp đặt của nó là 14 GW. Mặc dù ở biên giới của ba quốc gia bị chia cắt. Nhà máy điện này chỉ cung cấp điện cho Brazil và Paraguay. – Đập Grand Coulee ở bang Washington trên sông Columbia được xây dựng để cung cấp nước tưới. Và sản xuất năng lượng thủy điện. Với công suất GW, Grand Coulee là nhà máy điện lớn nhất ở Hoa Kỳ. Cảm ơn các bạn đã xem bài viết này. Nguồn bài viết Bài viết tham khảo Cảm biến Laser là gì CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN Thủy điện là nguồn năng lượng lấy được từ nước phụ thuộc không chỉ vào thể tích mà cả vào sự khác biệt về độ cao giữa nguồn và dòng chảy ra. Hay nói cách khác, thủy điện được xem là nguồn năng lượng tái tạo bền vững nhờ vòng tuần hoàn của nước dưới sự tác động của Mặt trời sử dụng turbine và máy phát điện để chuyển hóa sức nước thành điện nguồn nguồn năng lượng lấy được từ nước phụ thuộc vào không chỉ vào thể tích mà cả vào sự độc lạ về độ cao giữa nguồn và dòng chảy ra. Hay nói cách khác, thủy điện được xem là nguồn nguồn năng lượng tái tạo bền vững và kiên cố nhờ vòng tuần hoàn của nước dưới sự tác động ảnh hưởng của Mặt trời sử dụng turbine và máy phát điện để chuyển hóa sức nước thành điện năng . adsbygoogle = [].push{}; Nhà máy thủy điện được cấu tạo bởi các thành phần sau đây Cấu tạo của nhà máy thủy điện Lựa chọn máy biến áp uy tín, chất lượng cho các nhà máy thủy điện CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN Đăng ngày 05/5/2021 Thủy điện là nguồn năng lượng lấy được từ nước phụ thuộc không chỉ vào thể tích mà cả vào sự khác biệt về độ cao giữa nguồn và dòng chảy ra. Hay nói cách khác, thủy điện được xem là nguồn năng lượng tái tạo bền vững nhờ vòng tuần hoàn của nước dưới sự tác động của Mặt trời sử dụng turbine và máy phát điện để chuyển hóa sức nước thành điện nguồn nguồn năng lượng lấy được từ nước phụ thuộc vào không chỉ vào thể tích mà cả vào sự độc lạ về độ cao giữa nguồn và dòng chảy ra. Hay nói cách khác, thủy điện được xem là nguồn nguồn năng lượng tái tạo bền vững và kiên cố nhờ vòng tuần hoàn của nước dưới sự tác động ảnh hưởng của Mặt trời sử dụng turbine và máy phát điện để chuyển hóa sức nước thành điện năng . Vậy cấu tạo của một nhà máy thủy điện gồm những thành phần nào? Nhà máy thủy điện được cấu tạo bởi các thành phần sau đây 1. Đập thủy điện giúp chứa nước tạo ra một hồ chứa lớn. 2. Ống dẫn nước Dẫn nguồn nước đến tuabin . 3. Tua bin Tua bin giúp gắn liền với máy phát điện ở phía trên nhờ một trục. Loại tuabin phổ cập dùng cho nhà máy thủy điện là Turbine Francis, có hình dạng giống như một đĩa lớn với những cánh cong. Mỗi chiếc tuabin có khối lượng lên tới khoảng chừng 172 tấn và quay với vận tốc 90 vòng mỗi phút . 4. Máy phát điện Là loại máy gồm một loạt những nam châm từ khổng lồ quay quanh cuộn dây đồng . 5. Máy biến áp đặt bên trong nhà máy điện tạo ra dòng điện xoay chiều AC và quy đổi nó thành dòng điện có điện áp cao hơn . 6. Đường dây điện Đường dây điện gồm ba dây pha của nguồn năng lượng điện được sản xuất và một dây trung tính . 7. Cống xả Giúp đưa nước chảy qua những đường ống và chảy vào hạ lưu sông . Cấu tạo của nhà máy thủy điện Nguyên lý hoạt động giải trí của nhà máy thủy điện Quá trình quản lý và vận hành nhà máy thủy điện gồm có bốn tiến trình chính Giai đoạn 1 Dòng nước với áp lực đè nén lớn chảy qua những ống thép lớn được gọi là ống dẫn nước có áp tạo ra những cột nước khổng lồ với áp lực đè nén lớn đi vào bên trong nhà máy . Giai đoạn 2 Nước chảy mạnh làm quay tuabin của máy phát điện, năng lượng cơ học được chuyển hóa thành điện năng. Giai đoạn 3 Điện tạo ra đi quá máy biến áp để tạo ra dòng điện cao thế . Giai đoạn 4 Dòng điện cao thế sẽ được liên kết vào mạng lưới phân phối điện và truyền về những thành phố . Để biết rõ điện được sản xuất như thế nào, những bạn xem cụ thể về chính sách hoạt động giải trí của đập thủy điện trong video dưới đây nhé . Tham khảo thêm Đặc điểm của máy biến áp thủy điện Vai trò của nhà máy thủy điện Thủy điện với cơ chế sử dụng động lực hay năng lượng dòng chảy của các con sông hiện nay chiếm 20% lượng điện của toàn thế giới. Ngoài một số nước có nhiều tiềm năng thủy điện, năng lực nước cũng thường được dùng để đáp ứng cho giờ cao điểm bởi vì có thể tích trữ nó vào giờ thấp điểm trên thực tế các hồ chứa thủy điện bằng bơm – pumped-storage hydroelectric reservoir – thỉnh thoảng được dùng để tích trữ điện được sản xuất bởi các nhà máy nhiệt điện để dành sử dụng vào giờ cao điểm. Thủy điện không phải là một sự lựa chọn chủ chốt tại các nước phát triển bởi vì đa số các địa điểm chính tại các nước đó có tiềm năng khai thác thủy điện theo cách đó đã bị khai thác rồi hay không thể khai thác được vì các lý do khác như môi trường. Các nhà máy thủy điện của EVN đóng vai trò rất là quan trọng trong mạng lưới hệ thống điện vương quốc, đóng vai trò chủ yếu trong việc cung ứng điện cho mạng lưới hệ thống, ship hàng tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội của quốc gia và hội nhập quốc tế . Bên cạnh đó, những nhà máy thủy điện còn đóng vai trò chính trong việc chống lũ lụt cho những vùng đồng bằng và cung ứng nước tưới tiêu cho vùng hạ du, đồng thời hạn chế xâm nhập mặn trong toàn cảnh đổi khác khí hậu, nước biển dâng . Nhà máy thủy điện cũng mang lại nguồn thu ngân sách cho những tỉnh, kiến thiết xây dựng những khu tái định cư với rất đầy đủ hạ tầng như ” điện, đường, trường, trạm “, xử lý công ăn việc làm cho một bộ phận người trẻ tuổi trên địa phận, tạo điều kiện kèm theo để đồng bào vùng sâu, vùng xa tiếp xúc với tri thức văn hóa truyền thống mới .. Lựa chọn máy biến áp uy tín, chất lượng cho các nhà máy thủy điện Dự án sử dụng máy biến áp thủy điện LE công suất 3500kVA tại Gia Lai Máy biến áp là một thiết bị quan trọng trong hệ thống vận hành của nhà máy thủy điện. Vì vậy để lựa chọn máy biến áp có chất lượng tốt, đảm bảo vận hành tốt, người sử dụng cần phải tìm hiểu kỹ và tham khảo tư vấn ở một số đơn vị sản xuất máy biến áp uy tín. Công ty Cổ phần sản xuất thiết bị điện Hà Nội Máy biến áp LE với hơn 12 năm kinh nghiệm trong sản xuất và cung cấp các loại máy biến áp dùng cho thủy điện đã được khách hàng tin tưởng, đánh giá cao trong nhiều năm qua. Với các dự án và công trình đã thực hiện, máy biến áp thủy điện LE chính là lựa chọn hàng đầu hiện nay. Khách hàng cần tư vấn và báo giá máy biến áp thủy điện, vui lòng liên hệ hotline 0964 929 256 để được tư vấn hỗ trợ và báo giá. PHÂN LOẠI NHÀ MÁY THỦY CÁC THIẾT BỊ BỐ TRÍ TRONG NHÀ MÁY THỦY Turbin thuỷ Máy phát thuỷ Các thiết bị cơ khí trong nhà máy thuỷ Thiết bị Các hệ thống thiết bị KẾT CẤU VÀ KÍCH THƯỚC PHẦN DƯỚI NƯỚC NHÀ MÁY THỦY Các cấu trúc phần dưới nước của nhà Nguyên tắc xác lập kích cỡ và những cao trình hầu KẾT CẤU VÀ KÍCH THƯỚC PHẦN TRÊN NƯỚC NHÀ MÁY THỦY Các dạng cấu trúc phần trên nước của nhà máy thuỷ Nguyên tắc xác lập kích cỡ đa phần của nhà máy kiểu GIAN LẮP RÁP SỬA Mục đích nhu Nguyên tắc xác lập size của gian lắp HỆ THỐNG THIẾT BỊ PHỤ VÀ NGUYÊN TẮC BỐ TRÍ TRONG NHÀ MÁY THỦY Mục đích nhu yếu khi sắp xếp thiết bị Các hệ thống thiết bị Nguyên tắc sắp xếp những hệ thống thiết bị Thiết bị kiểm tra giám PHẦN ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY THỦY Các bộ phận hầu hết phần điện trong nhà máy thuỷ Các loại sơ đồ đấu điện Máy biến thế Vị trí sắp xếp trạm phân phối điện cao Vị trí sắp xếp bộ phận phân phối điện thế máy phát CÁC PHÒNG PHỤ CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN PHÂN LOẠI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN Nhà máy thuỷ điện là khu công trình thuỷ công trong đó sắp xếp những thiết bị động lực turbin, máy phát điện và những hệ thống thiết bị phụ Giao hàng cho sự thao tác thông thường của những thiết bị chính nhằm mục đích sản xuất điện năng phân phối cho những hộ dùng điện. Có thể nói đây là một xưởng sản xuất điện năng của khu công trình thuỷ điện. Loại và cấu trúc nhà máy phải bảo vệ thao tác bảo đảm an toàn của những thiết bị và thuận tiện trong quản lý và vận hành . Nhà máy thuỷ điện được chia thành ba loại cơ bản – Nhà máy thuỷ điện ngang đập được xây dựng trong các sơ đồ khai thác thuỷ năng kiểu đập với cột nước không quá 35 – 40 m. Bản thân nhà máy là một thành phần công trình dâng nước, nó thay thế cho một phần đập dâng. Của lấy nước cũng là thành phần cấu tạo của bản thân nhà máy. Do vị trí nhà máy nằm trong lòng sông nên loại nhà máy này còn được gọi là nhà máy thuỷ điện kiểu lòng sông. Chi tiết kết cấu loại nhà máy này được trình bày trong chương II mục 2-1. – Nhà máy thuỷ điện sau đập được sắp xếp ngay sau đập dâng nước. Khi cột nước cao hơn 30-45 m thì bản thân nhà máy vì nguyên do không thay đổi khu công trình không hề là một thành phần của khu công trình dâng nước ngay cả trong những trường hợp tổ máy hiệu suất lớn. Nếu đập dâng nước là đập bê tông trọng tải thì cửa lấy nước và đường ống dẫn nước turbin được sắp xếp trong thân đập bê tông, đôi lúc đường ống dẫn nước turbin được sắp xếp trên mái hạ lưu của đập . – Nhà máy thuỷ điện đường dẫn trong sơ đồ khai thác thuỷ năng kiểu đường dẫn hoặc tích hợp, nhà máy thuỷ điện đứng riêng không liên quan gì đến nhau tách khỏi khu công trình đầu mối. Cửa lấy nước đặt cách xa nhà máy. Trong trường hợp khu công trình dẫn nước là không áp thì cửa lấy nước nằm trong thành phần của bể áp lực đè nén ; trong trường hợp khu công trình dẫn nước là đường hầm có áp thì cửa lấy nước sắp xếp ở đầu đường hầm và là một khu công trình độc lập. Đường dẫn nước vào nhà máy thường là đường ống áp lực đè nén nhưng trong trường hợp trạm thuỷ điện đường dẫn cột nước thấp với đường dẫn là kênh dẫn thì hoàn toàn có thể sắp xếp nhà máy thuỷ điện kiểu ngang đập . Ngoài cách phân loại cơ bản trên nhà máy thuỷ điện còn được phân loại theo vị trí tương đối của bản thân nhà máy trong sắp xếp toàn diện và tổng thể Nhà máy thuỷ điện trên mặt đất nhà máy thường thì ; nhà máy thuỷ điện ngầm được sắp xếp hàng loạt trong lòng đất, nhà máy thuỷ điện nửa ngầm với phần hầu hết của nhà máy sắp xếp ngầm trong lòng đất, phần mái che hoàn toàn có thể sắp xếp hở trên mặt đất ; nhà máy thuỷ điện trong thân đập được sắp xếp trong thân đập bê tông, trong thân đập đất, giữa những trụ chống của đập trụ chống … Về đặc thù cấu trúc của ba loại cơ bản trên, nhà máy thuỷ điện còn có nhiều dạng cấu trúc đặc biệt quan trọng khác như nhà máy tích hợp xả lũ dưới đáy hoặc trong thân đập tràn, trong trụ pin, nhà máy thuỷ điện ngang đập với turbin capxul, nhà máy thuỷ điện thuỷ triều … Các loại nhà máy này tạm xếp chung vào loại nhà máy đặc biệt quan trọng . Về hiệu suất nhà máy thuỷ điện chia làm nhiều loại theo hiệu suất lắp máy, cách phân loại này chỉ là tương đối và đơn cử với tiêu chuẩn của từng vương quốc. Ở Việt nam cấp khu công trình được xác lập theo tiêu chuẩn TCVN-5060-90 Nhà máy thuỷ điện lớn Nlm ³ 1000 MW Nhà máy thuỷ điện vừa 15 £ Nlm £ 1000 MW Nhà máy thuỷ điện nhỏ Nlm £ 15 MW Theo cột nước nhà máy thuỷ điện phân theo ba loại tuỳ thuộc cột nước công tác làm việc lớn nhất Nhà máy thuỷ cột nước cao Hmax > 400 m Nhà máy thuỷ điện cột nước trung bình 50 £ Hmax £ 400 m Nhà máy thuỷ điện cột nước thấp Hmax 500 m sử dụng turbin gáo. Ở TTĐ cột nước trung bình thường sắp xếp những loại turbin tâm trục với những tỷ tốc từ lớn đến bé và trong 1 số ít trượng hợp với cột nước Hmax > 150 m hoàn toàn có thể sử dụng turbin cánh chéo. Ở TTĐ cột nước thấp thường sắp xếp turbin cánh quay hoặc turbin cánh quạt và cũng hoàn toàn có thể sắp xếp những turbin tâm trục tỷ tốc lớn hoặc turbin cánh chéo . Hình thức lắp máy cũng có tác động ảnh hưởng lớn đến cấu trúc nhà máy thuỷ điện Với turbin phản kích hiệu suất lớn thường sắp xếp trục đứng. Bố trí như vậy nhà máy sẽ gọn hơn nhưng chiêu sâu móng nhà máy sẽ lớn. Với TTĐ ngang đập cột nước thấp Hmax 360 cos j 0,8 0,85 0,90 – Số vòng xoay định mức đồng nhất to máy phát n = 60 f, trong đó p – số đôi cực từ của ro – Hiệu suất máy phát điện hmf phụ thuộc vào vào hiệu suất phát điện của máy mát. Hiệu suất ở chính sách thao tác với hiệu suất định mức của máy phát loại lớn hoàn toàn có thể đạt 96,5 – 98,5 % . 2. Kết cấu máy phát và tổ máy Tổ máy thuỷ điện có ba hình thức lắp máy trục đứng, trục ngang và trục xiên. Trong hình thức lắp máy trục đứng hoàn toàn có thể sử dụng những máy phát kiểu treo và kiểu ô hình 1-3 . Thông thường máy phát kiểu treo được sử dụng với những máy phát có vận tốc quay n > 150 vòng / phút, máy phát kiểu ô – khi n 5. Trong khoảng chừng Di / la = 4 ¸ 5 nếu vận tốc quay no > 150 v / f – chọn máy phát kiểu treo, ngược lại chọn máy phát kiểu ô . Ngày nay những máy phát kiểu ô hiệu suất lớn, giá chữ thập dưới đỡ ổ trục chẵn của chúng thường đặt trên nắp turbin để giảm chiều cao phần dưới nước nhà máy TĐ . Đường kính ngoài trục turbin được xác lập theo công thức trong đó hiệu suất máy phát Nmf, kW, no – vòng / phút . Đường kính trục lấy chẵn 5 cm khi dv = 60 ¸ 100 cm, chẵn 10 cm khi dv > 10 cm theo chiều tăng kích cỡ . Trọng lượng toàn bộ máy phát điện sơ bộ hoàn toàn có thể lấy bằng Gmf = y Di la, tấn 1-13 Trong đó thông số y = 44 ¸ 50 – so với máy phát kiểu ô ; y = 48 ¸ 58 – so với máy phát kiểu treo . Bảng 1-3. T T Bộ phận Thông số Kí hiệu Kiểu máy phát Kiểu Treo Kiểu Ô 1 Stator ngoài lõi thép Da = Di + – m Chiều cao MF hst = la + m hoặc m Đường kính MF Dst = + no Di khi no 250 + no Di 2 Giá chữ thập trên Chiều cao h1 = – Di – Di Đường kính D1 = Dst 3 Giá chữ thập dưới Chiều cao h2 = – Dg – Dg Đường kính D2 = Dg + m Khoảng cách a = – m – m Khoảng cách trục C = – , m 4 Ổ trục chặn Chiều cao h3 = – Di – Di Đường kính D3 = – Di 5 Chóp MF Chiều cao ho = – , m Đường kính do = – Di 6 Hố MF Đường kính Dh = – Di – Di Chiều dày máy làm mát t = – , m Khoảng cách đi lại b > – , m Trong lượng của rotor cùng với trục thường chiếm 50-55 % trong lượng chung của máy phát. Máy phát lúc bấy giờ có đường kính vỏ ngoài đạt đến 20 m, chiều cao 4-5 m và khối lượng hoàn toàn có thể đạt 2000 tấn . Momen đà của của rotor máy phát hoàn toàn có thể tính sơ bộ theo một số ít công thức kinh nghiệm tay nghề, ví dụ GD2 = 2,9 D4l j, 2. 1-14 trong đó Di, la – m ; ji – thông số nhờ vào vào số cực máy phát điện với 2 p 200 – 300 m . Ở TTĐ cột nước cao, cửa van trước buồng xoắn có tác dụng tránh cho cánh hướng nước phải chịu áp lực đè nén lớn khi ngừng thao tác, giảm tổn thất nước rò rỉnhqua cá hướng nước và cơ bản bảo vệ cánh hướng nước khỏi bị phá huỷ do khí thực khi nước rò rỉ qua chúng với lưu tốc lớn. Khi sắp xếp cửa van trước buồng xoắn thì những cửa van này còn tích hợp làm trách nhiệm bảo vệ tổ máy khỏi chính sách quay lồng khi mạng lưới hệ thống tinh chỉnh và điều khiển chúng không thao tác. Đối với TTĐ có phương pháp cấp nước độc lập, cửa van trước buồng xoắn được sắp xếp ở tổng thể những trường hợp cột nước lớn hơn 300 m, hoặc đường ống dài trên 300 – 400 m. Trong trường hợp cột nước nhỏ hơn 200 m chỉ sắp xếp khi thời hạn thao tác của turbin dưới 3000 giờ / năm. Còn so với TTĐ cấp nước theo nhóm với ống dẫn nước chung cho 1 số ít tổ máy thì cửa van được sắp xếp trên tổng thể những ống rẽ nhánh. Trên hình 1-6 là sơ đồ sắp xếp những cửa van trên tuyến đường ống áp lực đè nén . Van đĩa vận dụng với những đường ống có đường kính từ 0,5 ¸ 8,5 m, với đường kính nhỏ sử dụng cho những cột nước dến 600 m, đường kính lớn hơn 4,0 m vận dụng cho cột nước dưới 170 – 230 m. Trên hình 1-7 là sơ đồ cấu trúc của những loại cửa van đĩa. Điểm đặc trưng của cấu trúc van đĩa là phần hộp van của nó giống như một đoạn ống hai đầu có bích để tiếp nối đuôi nhau với đường ống bằng bu lông, trong hộp van là đĩa thép có gioăng chèn quay xung quanh trục và được điều khiển và tinh chỉnh bằng thuỷ lực từ bên ngoài. Ở vị trí đóng mặt đĩa vuông góc với dòng chảy, trục quay của đĩa về nguyên tắc luôn nằm ngang. Trước và sau cửa van người ta sắp xếp ống cân đối áp lực đè nén để giảm lực mở cửa van. Các loại van đĩa khác nhau cơ bản là hình dạng của đĩa van như bộc lộ trên hình 1-7. Van đĩa đường kính không lớn lắm hoàn toàn có thể làm bằng thép đúc kết hợp hàn, hộp van thường làm thành hai phần và hàn ghép lại với nhau. Ổ trục thượng dưới dạng bạc đồng bôi trơn bằng mỡ. Van cầu thường sử dụng ở những TTĐ cột nước cao H = 120 ¸ 1800 m ., khi cột nước cao hơn 600 m chỉ sử dụng loại van này. Trên hình 1-8 là nguyên tắc cấu trúc của những loại van cầu . Đặc điểm cấu trúc cơ bản của van cầu là phần quay của nó có dạng như một đoạn ống. Khi mở phần này tạo với ống thành đoạn liên tục có đường kính cùng với đường kính ống nên không làm biến hóa hướng và độ lớn tốc độ khi qua nó, có nghĩa là tổn thất thuỷ lực sẽ không đáng kể. Các loại van cầu khác nhau ở cấu trúc hộp van, phần quay và hình thức chèn. Có ba loại cơ bản là a – mặt van kiểu đĩa ; b – mặt van hình cung ; c – mặt van dạng hai đầu nằm trong hộp van. Loại mặt van hình đĩa có đường kính 0,8 ¸ 4,2 m sử dụng ở cột nước H = 170 ¸ 800 m hoặc hơn, van hai mặt có Hình 1-6. Vị trí các cửa van trên ống dẫn nước turbin. I – Cột nước H 200 ¸ 300 m ; III – H > 150 ¸ 200 m ; IV – H » 200 m, đường ống dẫn nước hở trên mặt đất và dẫn nước turbin bằng đường hầm ; V và VI – H » 400 m và H » 800 m, đường hầm dẫn nước và đường ống dẫn nước turbin để hở trên mặt đất ; 1 – van thay thế sửa chữa kiểu van phẳng ; 2 – van công tác làm việc kiểu van phẳng ; 3 – van thay thế sửa chữa kiểu van phẳng hoặc van đĩa ; 4 – van công tác làm việc kiểu van phẳng hoặc van đĩa ; 5 – van công tác làm việc kiểu van cầu hoặc đĩa ; 6 – van công tác làm việc kiểu van cầu ; 7 – van sửa chữa thay thế kiểu van cầu ; 8 – van thay thế sửa chữa kiểu van đĩa ; 9 – van công tác làm việc kiểu van đĩa ; 10 – van côn trên ống xả nước ; 11 – ống xả-nước ; 12 đường hầm dẫn nước áp lực đè nén ; 13 – tháp điều áp ; 14 – ống dẫn nước turbin đặt hở ; 15 – ống dẫn nước đặt hở ; 16 – đường hầm dẫn nước turbin . Hình 1-7. Nguyên lý cấu tạo các loại van đĩa. a – Mặt đĩa lồi ; b – mặt đĩa phẳng ; c – đĩa dạng khung dầm với một mặt chịu áp ; d – đ dạng khung dầm với hai mặt đối xứng. 1 – hộp van ; 2 – đĩa ; 3, 4 – những loại gioăng chèn ; 5, 6 – bộ phận hướng dòng đặt cố định và thắt chặt ; 7 – rãnh thoát nước rò rỉ ; 8 – dầm gân ; 9, 10 – thép mặt ; 11 – gioăng nối ống . Hình 1-8. Ngyên lý cấu tạo các loại van cầu. a – mặt van kiểu đĩa ; b – mặt van hình cung ; c – mặt van dạng hai đầu nằm trong hộp van. 1 – phần quay ; 2 – hộp van ; 3 – gioăng chèn ; 4 – gioăng tháo lắp ; 5 – vít tinh chỉnh và điều khiển gioăng tháo lắp ; 6 – ống cố định và thắt chặt ; 7 – mặt van quay . Hình 1- 9. Đồ thị xác định phạm vi ứng dụng, trọng lượng van đĩa và van cầu 1 – Vùng thao tác van đĩa ; 2 – vùng thao tác van cầu ; 3 – khối lượng van đĩa H = 25 ¸ 120 m ; 4 – khối lượng van cầu H = 280 ¸ 950 m ; đường kính 0,8 ¸ 3,15 m sử dụng ở cột nước H = 45 ¸ 310 m, van hình cung với đường kính 0,8 ¸ 3,15 m sử dụng ở cột nước H = 115 ¸ 800 m. Kích thước và khối lượng cũng như giá tiền sản xuất van cầu lớn hơn đáng kể so với van đĩa. Trên hình 1 – 9 là những đồ thị xác lập gần đúng khoanh vùng phạm vi sử dụng và khối lượng của những loại van này . 2. Cửa van cửa ra ống hút. Cửa van tại cửa ra ống hút với mục tiêu thay thế sửa chữa turbin, khi đó cần phải đóng cửa van này để bơm cạn nước trong buồng xoắn và ống hút. Cửa van này thường là van trượt phẳng một tầng hoặc nhiều tầng. Vị trí của nó hoàn toàn có thể ở cửa ra, giữa hoặc đầu đoạn loe của ống hút . Thông thường người ta sử dụng một hoặc hai bộ cửa van này cho hàng loạt nhà máy tuỳ theo số lượng tổ máy. Việc đóng mở cửa van này hoàn toàn có thể sắp xếp cầu trục ở phía trên ống hút, thường là cầu trục kiểu chân dê hoặc tời di động trên dầm cố định và thắt chặt . 3. Thiết bị nâng chuyển. Thiết bị nâng chuyển chính trong nhà máy thuỷ điện là cầu trục ship hàng cho lắp ráp và sửa chữa thay thế tổ máy . Thông thường cầu trục chính sắp xếp trong gian máy, tầm hoạt động giải trí của nó chung cho hàng loạt gian máy. Trong 1 số ít trường hợp, Giao hàng cho tháo lắp van trước buồng xoắn người ta sử dụng cầu trục riêng . Cầu trục chính có tải trọng rất lớn, hoàn toàn có thể đến 1000 tấn, tuy nhiên tuỳ vào khối lượng vật cẩu lớn nhất rotor và size nhà máy mà hoàn toàn có thể sử dụng cầu trục kép 2 cái . Trên hình 1-10 là ví dụ về hình hạng và size của cầu trục 250 / 30 T, móc chính có sức nâng 250 T, móc phụ – 30 T . Thiết bị điện Thiết bị điện của trạm thuỷ điện gồm có dây dẫn điện từ máy phát, máy biến áp chính trạm phân phối điện, mạng lưới hệ thống điện tự dùng, mạng lưới hệ thống đo lường và thống kê kiểm tra và điều khiển và tinh chỉnh, thiết bị tinh chỉnh và điều khiển TT . Điện áp đầu ra máy phát tuỳ thuộc vào hiệu suất hoàn toàn có thể từ 3,5 ¸ 24 KV, việc truyền tải từ máy phát điện đến máy biến áp với dòng điện lớn yên cầu dây dẫn tiết diện lớn và tổn thất điện năng cũng lớn, hơn thế nữa dây dẫn đắt tiền nên yên cầu máy biến áp phải sắp xếp thật gần máy phát điện. Với hiệu suất máy phát dưới 100 MVA đoạn dây dẫn này thường để trần, khi hiệu suất lớn hơn chúng thường là những cáp điện chuyên dùng . Máy biến áp chính nhằm mục đích nâng cao điện áp để tài điện đi xa. Phụ thuộc vào mạng lưới hệ thống mà TTĐ cung ứng, điện áp cao thế của máy biến áp MBA hoàn toàn có thể 35, 110, 220, 500 KV hoặc cao hơn. Máy biến áp chính về nguyên tắc được sắp xếp ngoài trời, chúng yên cầu phải làm mát bằng không khí hoặc bằng nước . Cấu tạo những bộ phận chính của máy biến áp biểu lộ trên hình 1-11, a. Các bộ phận đa phần gồm vỏ máy chứa dầu cách điện 1 trong đó là những cuộn dây và lõi thép từ ruột máy , những đầu dây dẫn vào và ra với những sứ cách điện cao thế và hạ thế 23, những máy làm mát bằng không khí 4 với những quạt gió tăng cường 6, thùng dầu phụ 5 với ống đo dầu 7 bảo vệ cho dầu trong máy biến áp có áp suất không thay đổi trong quy trình thao tác. Máy biến áp đặt trên mạng lưới hệ thống đường ray chung cho toàn trạm và hoàn toàn có thể luân chuyển vào gian máy để thay thế sửa chữa. Máy biến áp hiệu suất nhỏ hơn 50 MVA thường đặt trên bốn bánh xe, với MBA hiệu suất trung bình và lớn đặt đặt trên nhiều xe lăn, mỗi xe có bốn bánh. Để luân chuyển MBA vào gian lắp ráp người ta vận động và di chuyển đến chỗ chuyển hướng của đường ray, dùng kích thuỷ lực nâng MBA lên và quay chiều những xe lăn theo hướng ray cần vận động và di chuyển. Chiều rộng đường ray thường lấy bằng chiều rộng đường ray thông dụng của giao thông vận tải còn chiều khoảng cách giữa những bánh xe hoạc những xe lăn phụ thuộc vào vào kích cỡ cầu trục hoàn toàn có thể là 2000, 2500, 3000 mm . Máy biến áp được phân thành hai loại theo số cuộn dây hai cuộn dây và ba cuộn dây. Loại hai cuộn dây dùng để tăng điện áp máy phát lên một cấp điện áp, còn MBA ba cuộn dây tăng điện áp lên hai cấp khác nhau cung ứng cho hai mạng lưới hệ thống khác nhau. Theo số pha người ta sản xuất máy biến áp ba pha và máy biến áp một pha . Nhãn hiệu của máy biến áp phải biểu lộ hiệu suất, điện áp, chiêu thức làm mát, số pha và năng lực lắp ráp ngoài trời . Khả năng vượt tải trong thời điểm tạm thời của MBA trong 1 số ít ít giờ hoàn toàn có thể đạt 30 ¸ 40 %, còn năng lực vượt tải lâu dài hơn hoàn toàn có thể từ 5 ¸ 10 % . Kích thước sơ bộ của MBA hoàn toàn có thể xác lập theo những đồ thị hình 1-11, b đường liền nét trong biểu đồ xác lập khối lượng là khối lượng hàng loạt MBA, còn đường không liền nét là khối lượng phần ruột. Lượng dầu sơ bộ tính ở mức 1 kg cho 1 KVA hiệu suất . Hình 1-10. Cầu trục điện sức nâng 250/30 T và đồ thị xác định trọng lượng cầu trục 1 – cầu trục ; 2 – xe nâng móc chính và móc phụ ; 3 – bánh xe cầu trục ; 4 – móc chính ; 5 – móc phụ ; 6 – buồng tinh chỉnh và điều khiển ; 7 – động vận động và di chuyển cầu trục . Hình 1-11. Các bộ phận và kích thước chủ yếu máy biến áp ba pha. a – Máy biến áp ; b – đồ thị xác lập sơ bộ những size và khối lượng máy BA. 1 – vỏ ; 2 – bánh xe ; 3 – sứ cách điện ; 4 – máy làm mát ; 5 – thùng dầu phụ ; 6 – quạt gió ; 7 – ống đo dầu Hệ thống điện tự dùng Giao hàng cho sản xuất của bản thân TTĐ chiếm khoảng chừng 0,2 ¸ 1,0 % điện năng sản xuất. Các hộ tự dùng được chia làm ba loại Loại không được cho phép mất điện khi thao tác những mạng lưới hệ thống dầu, cấp nước kỹ thuật, khí nén, kích từ, phòng hoả, tinh chỉnh và điều khiển máy cắt và cầu dao, điều khiển và tinh chỉnh những cửa van công tác làm việc, chiếu sáng trong nhà ; loại được cho phép mất điện trong thời điểm tạm thời trong thời hạn ngắn mạng lưới hệ thống tháo nước tổ máy, thoát nước rò rỉ, chiếu sáng ngoài trời … , loại được cho phép mất điện dài trong một thời hạn nhất định mạng lưới hệ thống lọc và giải quyết và xử lý dầu, những xưởng sửa chữa thay thế, những kho chứa … . Hệ thống điện tự dùng tuỳ theo từng loại thiết bị sử dụng điện áp từ 220 V đến 10 KV. Vì vậy cần có máy biến áp hạ thế nối trực tiếp máy phát hoặc từ mạng lưới hệ thống thanh góp điện áp máy phát . Trong nhà máy điện sắp xếp những thiết bị phân phối điện áp máy phát. Tất cả những thiết bị này về nguyên tắc được lắp ráp theo bộ cụm để khi sửa chữa thay thế hoàn toàn có thể thay thế sửa chữa thuận tiện. Chúng được lắp ráp dọc theo hàng loạt chiều dài nhà máy, trong những gian có chiều cao 4-5 m, chiều rộng 6-8 m . Trạm phân phối điện áp cao được sắp xếp ngoài trời, sơ đồ đầu dây và vị trí và thiết bị của nó sẽ được trình diễn trong mục 1-7 . Các hệ thống thiết bị phụ Các hệ thống thiết bị phụ gồm có Hệ thống dầu, cấp nước kỹ thuật, khí nén, phòng hoả, tháo nước sửa chữa thay thế và rò rỉ sẽ được trình diễn trong 1-6 dưới đây . KẾT CẤU VÀ KÍCH THƯỚC PHẦN DƯỚI NƯỚC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN Các cấu trúc phần dưới nước của nhà máy 1. Thiết bị bố trí phần dưới nước nhà máy Dọc theo chiều dài nhà máy vuông góc với chiều dòng chảy , phần dưới nước gồm nhiều khối turbin giống nhau và ngoài cùng là sàn lắp ráp. Tuỳ điều kiện kèm theo địa chất nền và chiều dài, hàng loạt nhà máy hoàn toàn có thể là một khối liền hoặc cách nhau bằng những khe lún ngang cắt nhà máy thành từng đoạn. Trong mỗi đoạn gồm từ một hoặc một số ít tổ máy, riêng phần sàn lắp ráp do chịu tải trọng khác nên thợ thường tách riêng khỏi những khối turbin. Phần dưới nước tính từ dưới lên có tầng ống hút, tầng turbin. Về phía thượng lưu trước ống hút thường sắp xếp một số ít hiên chạy như hiên chạy dọc tháo cạn nước buồng xoắn và ống hút, hiên chạy tập trung chuyên sâu nước thấm, hiên chạy dọc phụt vữa xi-măng và kiểm tra . Ở tầng turbin, ngoài turbin còn đặt những thiết bị phụ của trạm thuỷ điện, những mạng lưới hệ thống này nhằm mục đích bảo vệ sự thao tác thông thường của những thiết bị chính hệ thống thiết bị cung ứng dầu mỡ, hệ thống thiết bị cung ứng nước kĩ thuật, hệ thống thiết bị tháo nước thay thế sửa chữa tổ máy, mạng lưới hệ thống tiêu nước nhà máy, những mạng lưới hệ thống cáp điện. Ngoài ra còn sắp xếp những kho chứa và một số ít phòng phụ, máy tiếp lực và cơ cấu tổ chức kiểm soát và điều chỉnh . Dưới sàn lắp ráp thường sắp xếp những xưởng, kho, những phòng a xit, ác quy, máy bơm, giếng tập trung chuyên sâu nước . 2. Các kết cấu chủ yếu phần dưới nước Phần dưới nước gồm những bộ phận dẫn nước buồng xoắn, ống hút, đường ống turbin hoặc kênh xả so với tua bin xung kích. Tuỳ thuộc vào loại nhà máy và loại tua bin phần dưới nước có khác nhau. Đối với trạm thuỷ điện ngang đập phần dưới nước của nhà máy ngoài buồng xoắn, ống hút còn có cửa lấy nước link với nhà máy, dẫn Hình 1-12. Mặt cắt ngang nhà máy thuỷ điện ngang đập nước trực tiếp vào buồng xoắn. Trạm thuỷ điện sau đập và đường dẫn phần dưới nước hầu hết là buồng xoắn và ống hút, nước vào buồng xoắn qua đường ống áp lực đè nén đặt trong thân đập hoặc đường ống áp lực đè nén đặt lộ thiên nhà máy thủy điện đường dẫn . Khi nhà máy thủy điện lắp tua bin xung kích gáo thì phần dưới nước của nhà máy đơn thuần vì không có buồng xoắn turin và hình dạng phức tạp của ống hút, nó chỉ là kênh xả dẫn nước ra hạ lưu . Điều kiện địa chất nền có ảnh hưởng tác động rất lớn đến kích cỡ và hình dạng phần dưới nước của nhà máy nhất là bản đáy của tổ máy. Khi nhà máy xây trên nền đá có cường độ chịu lực cao thì giảm được chiều dày bản đáy, giảm được thép gia cố nền, ngược lại xây trên nền đất yếu thì độ dày bản đáy của nhà máy rất lớn cần gia cố cốt thép nhiều. Trong trong thực tiễn kiến thiết xây dựng do điều kiện kèm theo địa chất, nhà máy cần đặt sâu xuống tầng đá gốc thì phải dùng ống hút cong có độ to lớn mới đạt được những tham số điện năng của tổ máy, cũng hoàn toàn có thể dùng ống hút cong có độ cao thấp nhưng phải hạ cao trình đặt máy xuống hoặc sử dụng turin loại có tỷ tốc cao tương thích với cột nước trong trường hợp đó. Hình 1-12. bộc lộ mặt cắt ngang nhà máy thuỷ điện ngang đập xây trên nền đất qua đó ta hoàn toàn có thể thấy được cấu trúc cơ bản phần dưới nước của nhà máy Nguyên tắc xác lập kích cỡ và những cao trình hầu hết 1. Kích thước chiều dài đoạn tổ máy vuông góc với dòng chảy Kích thước phần dưới nước của nhà máy thuỷ điện có quan hệ đến đường kính turbin D1, chiều cao hút Hs, hình dạng và size ngoài buồng xoắn, ống hút hoặc là máng xả nước khi dùng turbin xung kích . Với nhà máy thuỷ điện ngang đập buồng xoắn turbin, ống hút, cửa lấy nước có ảnh hưởng rất lớn đến kích thước phần dưới nước. Cửa lấy nước nhà máy thuỷ điện ngang đập nối trực tiếp với buồng xoắn. Ngoài ra điều kiện địa chất nền cũng ảnh hưởng đến hình dạng và kết cấu phần dưới nước của nhà máy. Trong những bộ phận dưới nước của nhà máy thuỷ điện thì kích cỡ ngoài của buồng xoắn thường là lớn nhất. Do đó, chiều dài đoạn tổ máy được xác lập trên cơ sở size ngoài của buồng xoắn turbin và những mố trụ sắp xếp giữa những tổ máy . a, Xác định sơ bộ chiều dài đoạn tổ máy l Chiều dài đoạn tổ máy l có quan hệ đến loại turbin, đường kính bánh xe công tác làm việc D1 và cột nước của trạm thuỷ điện . Đối với nhà máy thuỷ điện ngang đập không tích hợp xả lũ trong đoạn tổ máy với turbin hướng trục, thì chiều dài đoạn tổ máy thường từ 2,9 ¸ 3,2 D1, khi đường kính nhỏ thì lấy giá trị lớn và ngược lại. Đối với turbin tâm trục chiều dài đoạn tổ máy phụ thuộc vào vào tỷ tốc ns và nằm trong số lượng giới hạn từ 2,7 ¸ 4,2 D1, khi tỷ tốc ns tăng lấy trị số lớn . Hình 1-13. Sơ đồ sơ bộ xác định chiều dài đoạn tổ máy l của nhà máy thuỷ điện. a . nhà máy thuỷ điện ngang đập không phối hợp xả lũ qua tổ máy b, nhà máy thuỷ điện sau đập và đường dẫn . Tổ máy thuỷ điện với buồng xoắn turbin bằng bê tông có góc bao b = 180 ¸ 192 0 do đó tổ máy sắp xếp không đối xứng thì nhất thiết phải vận dụng ống hút cong không đối xứng trên mặt phẳng. Trong 1 số ít trường hợp đặc biệt quan trọng, ví dụ dùng buồng turbin hình vuông vắn trạm thuỷ điện cột nước thấp hoặc ống hút kiểu loe thì chiều dài đoạn tổ máy sẽ tăng lên . Đối với nhà máy thuỷ điện phối hợp xả lũ qua đoạn tổ máy thì chiều dài l của đoạn tổ máy thường tăng lên với mục đờích sắp xếp đư ng tràn xả lũ . b Xác định kích cỡ chiều dài đoạn tổ máy l dựa vào size bao ngoài lớn nhất của buồng xoắn tua bin . Ở trạm thuỷ điện cột nước thấp, lưu lượng lớn với buồng xoắn bê tông thì kích cỡ chiều dài đoạn tổ máy thường do size buồng xoắn quyết định hành động, đây là kích cỡ bao ngoài lớn nhất bảo vệ cho đoạn tổ máy sắp xếp những thiết bị Hình 1-14. I Ở trạm thuỷ điện cột nước trung bình, size đoạn tổ máy thường xác lập bởi kích cỡ mặt phẳng vòng ngoài buồng xoắn, đồng thời xem xét việc sắp xếp 1 số ít thiết bị phụ ship hàng cho vận quản lý và vận hành tổ máy, những mố trụ sắp xếp giữa những tổ máy Hình 1-14. III Ở trạm trạm thuỷ điện cột nước cao, do lưu lượng nhỏ, kích cỡ mặt phẳng của đường bao buồng xoắn nhỏ, do đó chiều dài đoạn tổ máy nhờ vào vào size mặt phẳng của máy phát, vị trí sắp xếp những thiết bị ở tầng máy phát và lối đi lại để bảo vệ quản lý và vận hành thông thường . – Ở những trạm thuỷ điện đường dẫn cột nước cao, dùng ống hút hình loa, buồng xả nước có mặt cắt hình vuông vắn với chính sách thuỷ lực có áp hoặc không có áp thì kích cỡ chiều dài đoạn tổ máy không được nhỏ hơn 4D1 Hình 1-14. IV – Trạm thuỷ điện lắp turbin xung kích, khi xác lập kích cỡ phần dưới nước khác hẳn với giải pháp đã trình diễn ở trên. Bởi vì, loại turbin này không có buồng xoắn và ống hút, cuối đường ống áp lực đè nén là vòi phun, nước từ turbin chảy ra dưới dạng tự do. Vì vậy, kích cỡ đoạn tổ máy của loại turbin này xác lập trên cơ sở sắp xếp những thiết bị phụ và những nhu yếu khác để bảo vệ máy Hình 1-14. V – Đối với tổ máy turbin cáp xun cấu trúc phần dưới nước của loại này gồm có bản đáy, những trụ đứng. Giữa những trụ đó sắp xếp buồng tổ máy và những phòng đặt tua bin phụ Hình 2-3. VI . Kích thước đoạn tổ máy của loại turbin này được xác lập trên cơ sở chiều rộng buồng dẫn nước trong đó đặt tổ máy . Qua nghiên cứu và phân tích những trạm đã kiến thiết xây dựng và những trạm đang phong cách thiết kế dùng turbin cápxul được cho phép thiết kế xây dựng những công thức kinh nghiệm tay nghề để xác lập kích cỡ cơ bản của tổ máy và phần qua nước của nó . + Khi nối trực tiếp nmf = ntb đường kính hộp máy phát hoàn toàn có thể nằm trong khoanh vùng phạm vi từ 1,14 ¸ 1,16 D1 . + Mặt cắt cửa vào của buồng dẫn nước có dạng hình vuông vắn, diện tích quy hoạnh tiết diện của nó hoàn toàn có thể tính theo công thức mét vuông trong đó Q-lưu lượng qua tua bin m3 / s ; H – cột nước của trạm Chiều dài đoạn tổ máy l = 1,15 ¸ 1,3 D1 Diện tích tiết diện mặt phẳng cắt cửa ra của tổ máy hoàn toàn có thể tính theo công thức mét vuông Ở tầng ống hút về phía hạ lưu nhà máy thường được sắp xếp những van thay thế sửa chữa để sửa chữa thay thế tổ máy khi thiết yếu. Ở những trạm thuỷ điện phối hợp xả lũ qua tổ máy những van khống chế lưu lượng tràn cũng sắp xếp ở tầng ống hút về phía hạ lưu. Tất cả những loại van đó đều dùng cầu trục riêng, tinh chỉnh và điều khiển bằng động cơ điện hoặc bằng mạng lưới hệ thống thuỷ lực . Từ hình 1-14. cho thấy hoàn toàn có thể sắp xếp cửa van trong hiên chạy dọc tháo lũ và van sửa chữa thay thế cuối ống hút. Nếu diện tích quy hoạnh tầng ống hút rộng và cao trình mực nước hạ lưu cao nhất được cho phép thì sắp xếp van như hình 1-14. VIII Khi đoạn loe của ống hút tương đối dài với mục tiêu giảm chiều dài trụ pin, người ta hoàn toàn có thể sắp xếp rãnh van thay thế sửa chữa ở đoạn loe và dùng một dầm đậy lại. Khi muốn thả van sửa chữa thay thế xuống thì thứ nhất phải cẩu dầm đó ra Hình 1-14. II Số lượng cửa van thay thế sửa chữa tuỳ thuộc vào số tổ máy ở trạm, tuy nhiên thường thì người ta lao lý đóng từ một đến hai tổ máy cùng một lúc. Sự phân loại trụ pin trong ống hút phải có khoảng cách giống nhau để tiện việc sản xuất cửa van. Trong quy trình quản lý và vận hành cửa van sửa chữa thay thế thường để ở một nơi thuận tiện về phía hạ lưu ở tầng ống hút . 2. Khi kích cỡ chiều ngang đoạn tổ máy song song dòng chảy Chiều ngang đoạn tổ máy phần dưới nước xác lập đa phần trên cơ sở size cửa lấy nước, buồng xoắn và chiều dài ống hút. Đối với trạm thuỷ điện ngang đập có hiệu suất lớn, nếu chiều dài đoạn tổ máy lấy theo trị số gần đúng từ 2,9 ¸ 3,2 D1 thì chiều ngang bản đáy hoàn toàn có thể lấy từ 6 ¸ 8 D1 . Ở trạm thuỷ điện sau đập và đường dẫn cột nước trung bình dùng turbin tâm trục trục đứng, khi chiều dài đoạn tổ máy lấy theo trị số gần đúng từ 2,7¸4,2D1 thì chiều ngang bản đáy có thể lấy từ 6¸7D1. Các trị số trên chỉ gần đúng để xác định sơ bộ kích thước ban đầu. Hình 1-14. Kết cấu phần dưới nước của nhà máy thuỷ điện với các loại tua bin khác nhau 3. Các cao trình phần dưới nước nhà máy Chiều cao phần dưới nước nhà máy được tính từ cao trình tấm đáy ống hút đến vòng tựa stato máy phát gồm có chiều dày bản đáy nhà máy, chiều cao loại ống hút đã chọn, chiều dày lớp bê tông của buồng xoắn, chiều cao từ cao trình sàn turbin đến cao trình đáy stato máy phát. Hình 1-15. bộc lộ những cao trình đa phần phần dưới nước của nhà máy thuỷ điện – Cao trình lắp turbin Ñ1 cao trình lắp máy là một trong những cao trình chính để làm cơ sở xác lập những cao trình khác của phần dưới nước nhà máy thuỷ điện. Cao trình này hầu hết được quyết định hành động bởi mực nước thống kê giám sát hạ lưu nhỏ nhất và độ cao hút Hs. Các thông số kỹ thuật này đã nêu ở phần thiết bị, tuy nhiên khi xác lập cao trình này cần phải xem lòng dẫn hạ lưu có bị xói sâu trong quy trình quản lý và vận hành làm cho mực nước hạ lưu giảm xuống không bảo vệ điều kiện kèm theo đo lường và thống kê bắt đầu . Hình 1-15. Mặt cắt ngang của nhà máy thuỷ điện thể hiện các cao trình chủ yếu phần dưới nước . – Cao trình đáy ống hút Ñ0 khi đã xác lập được cao trình lắp turbin Ñ1 lấy cao trình này làm chuẩn, địa thế căn cứ kích cỡ ống hút đã chọn ta tính được cao trình đáy ống hút. Cao trình này phải bảo vệ miệng ống hút ngập dưới mực nước hạ lưu một đoạn 0,5 m. Chiều dày bản đáy phần dưới nước nhà máy tuỳ thuộc vào điều kiện kèm theo địa chất nền trải qua đo lường và thống kê để xác lập . – Cao trình sàn turbin Ñ2 cao trình này có tương quan đến lớp bê tông của buồng xoắn, độ dày của lớp bê tông này trải qua đo lường và thống kê cấu trúc mới xác lập được, tuy nhiên trong phong cách thiết kế sơ bộ hoàn toàn có thể lấy như sau so với buồng xoắn sắt kẽm kim loại độ dày thường 0,8 ¸ 1,0 m ; so với buồng xoắn bê tông cốt thép độ dày thường 1,2 ¸ 1,5 m . – Cao trình đáy stato máy phát Ñ3 đây là khoảng chừng khoảng trống của tầng turbin có chiều cao từ cao trình sàn turbin đến cao trình đáy stato. Ở đây, ngoài giếng turbin còn sắp xếp những cơ cấu tổ chức kiểm soát và điều chỉnh turbin, những mạng lưới hệ thống đường ống của thiết bị phụ, cáp điện .. vv .. Vì vậy, khoảng cách này phải bảo vệ chiều cao nhất định để sắp xếp thiết bị, đồng thời để nhân viên cấp dưới quản lý và vận hành thao tác thuận tiện thường từ 2,7 ¸ 3,0 m. Khi xác lập cao trình đáy stator cao trình máy phát , cao trình này phải bảo vệ cao hơn mực nước hạ lưu lớn nhất để máy phát không bị ngập. Song điều kiện kèm theo này không phải trong bất kể trường hợp nào cũng thảo mãn, nhất là khi mực nước hạ lưu sông đổi khác lớn giữa mùa lũ và mùa kiệt. Trong trường hợp này, nếu đặt máy phát trên mực nước cao nhất hạ lưu thì trục tổ máy dài không lợi cho tính không thay đổi khi quản lý và vận hành, chiều cao phần dưới nước tăng lên, khối lượng bê tông sẽ tăng nhiều. Khi gặp trường hợp này thường được trải qua giải pháp khu công trình là xây tường ngăn chống thấm phía hạ lưu và chỉ trên cơ sở đó mới hạ được cao trình đặt máy xuống khi đủ để sắp xếp những thiết bị trong nhà máy . KẾT CẤU VÀ KÍCH THƯỚC PHẦN TRÊN NƯỚC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN Các dạng cấu trúc phần trên nước của nhà máy thuỷ điện Kết cấu và size phần trên nước nhà máy thuỷ điện có tương quan ngặt nghèo đến việc sắp xếp những thiết bị trong gian máy. Phần xây lắp bên trên của nhà máy thuỷ điện hoàn toàn có thể dùng một trong những hình thức sau nhà máy kín, nhà máy hở, nhà máy nửa hở . 1. Kết cấu nhà máy thuỷ điện kiểu kín Hình Kết cấu phần trên nước của nhà máy thuỷ điện kiểu kín khi nào cũng phức tạp và giá tiền đắt hơn so với những loại nhà máy kiểu hở và nửa hở. Phần này có cấu trúc tựa như như một nhà máy công nghiệp, bên trong có cần trục chạy dọc suốt nhà máy ship hàng việc làm lắp ráp và thay thế sửa chữa tổ máy. Các thiết bị được bảo vệ che chở khỏi bị tác động ảnh hưởng xấu của thời tiết khí hậu, bảo vệ hoàn toàn có thể lắp ráp, thay thế sửa chữa thiết bị trong bất kể điều kiện kèm theo nào . Ở những nhà máy thuỷ điện lớn những trụ đỡ chịu một tải trọng rất lớn của cần trục và những tải trọng của mái che truyền xuống, chiều rộng gian máy hoàn toàn có thể từ 22 ¸ 25 m và chiều cao thường trên 30 m. Với cấu trúc như vậy tương đối phức tạp, thời hạn kiến thiết dài hơn và giá tiền đắt hơn những nhà máy kiểu hở, nửa hở tuy nhiên nó có ưu điểm là điều kiện kèm theo quản lý và vận hành thuận tiện. Những trạm thuỷ điện đã kiến thiết xây dựng ở nước ta lúc bấy giờ đều vận dụng nhà máy thuỷ điện kiểu kín . 2. Kết cấu nhà máy thuỷ điện kiểu nửa hở Hình Nhà máy thuỷ điện kiểu nửa hở được cho phép giảm được size phần xây lắp bên trên nhưng phải bảo vệ điều kiện kèm theo quản lý và vận hành của những thiết bị. Phần trên rất thấp nhằm mục đích để tăng vận tốc kiến thiết nhà máy. Loại nhà máy này cầu trục chính đặt ngoài, tổng thể những thiết bị đều sắp xếp bên trong gian máy. Trên mỗi tổ máy có nắp đậy, hoàn toàn có thể tháo lắp được, khi thay thế sửa chữa hoặc lắp ráp cầu trục sẽ vận động và di chuyển đến vị trí nhất định để thao tác hoặc hoàn toàn có thể dùng con lăn đẩy sang một bên. Ở những trạm thuỷ điện lớn bên trong gian máy thường lắp cầu trục phụ để cẩu những cấu kiện nhỏ mà cầu trục lớn không thao tác được. Nếu nắp đậy tổ máy dùng con lăn kéo bằng tời giảm được thời hạn mở gian máy lúc này cẩu trục đưa thiết bị đến và đã ở vị trí của nắp . Chiều cao gian máy của loại nhà máy kiểu nửa hở tuỳ thuộc vào điều kiện kèm theo lắp ráp quản lý và vận hành của tổ máy, công tác làm việc thay thế sửa chữa tiếp tục không cần đến cẩu trục chính . Ưu điểm của nhà máy thuỷ điện kiểu nửa hở là giảm được giá tiền xây lắp bên trên, công tác làm việc lắp ráp nhanh hơn, tổ máy thứ nhất hoàn toàn có thể đưa vào quản lý và vận hành sớm. Loại nhà máy này hoàn toàn có thể vận dụng trong những điều kiện kèm theo khí hậu khác nhau . 3. Kết cấu nhà máy thuỷ điện kiểu hở Loại nhà máy này không có gian máy, chỉ có một hệ cột đỡ dầm cẩu trục mọi thao tác đều ở ngoài trời. Các máy phát có nắp che để bảo vệ, những thiết bị phụ sắp xếp ở những tầng khác của nhà máy và dưới gian lắp ráp. Kiểu nhà máy này khi thay thế sửa chữa, lắp ráp thiết bị đều thao tác ngoài trời. Đây là điều kiện kèm theo không lợi so với những vùng nóng . Hình 1-16. Các kiểu kết cấu bên trên của nhà máy thuỷ điện Nguyên tắc xác lập kích cỡ đa phần của nhà máy kiểu kín 1. Kích thước mặt bằng của nhà máy a, Chiều dài L của nhà máy Chiều dài nhà máy là tổng chiều dài của những khối máy, chiều dài của sàn lắp ráp, đoạn tăng thêm ở tổ máy ở đầu cuối. Toàn bộ chiều dài hoàn toàn có thể bộc lộ bằng công thức sau L = n. lđ + lsc + Äl Trong đó n – số tổ máy ; lđ – chiều dài đoạn tổ máy ; lsc – chiều dài gian lắp ráp thay thế sửa chữa, Äl – đoạn kích cỡ tăng thêm ở tổ máy ở đầu cuối đủ để cầu trục hoạt động giải trí cẩu tổ máy sau cuối, size này phụ thuộc vào vào size bề ngang của cầu trục, hình thức cẩu cẩu đơn hoặc cẩu kép , vị trí gian lắp máy ở hồi trái hay hồi phải. Khi xác lập kích cỡ này lấy tâm của móc cẩu trùng với tâm tổ máy. Trong trong thực tiễn người ta thường lấy Äl = 2 ¸ 5 m . b, Chiều ngang B nhà máy Khi xác lập chiều ngang nhà máy cần phải địa thế căn cứ vào size và phương pháp sắp xếp máy phát, những thiết bị kiểm soát và điều chỉnh, bảng điện bên máy và những thiết bị khác được sắp xếp trong gian máy. Các thiết bị này phải nằm trong phạm vi thao tác của cẩu trục . Hình 1-17. biểu lộ size mặt phẳng gian máy phát trong đó sắp xếp máy phát điện, thùng dầu áp lực đè nén, tủ điều tốc, khoảng chừng lưu không để nhân viên cấp dưới quản lý và vận hành đi lại. Qua đó ta thấy vị trí tương tác giữa những thiết bị sắp xếp ở tầng turbin và tầng máy phát . Ngoài những yếu tố trên chiêu thức cẩu vật của cầu trục chuyển dời bên cạnh hoặc trên đỉnh máy phát cũng tương quan đến chiều ngang của nhà máy như hình 1-16. I, II Hình 1-17. Kích thước mặt bằng gian máy 2. Các cao trình chủ yếu phần trên nước của nhà máy Cao trình phần trên nước của nhà máy gồm những cao trình sau cao trình đáy stato, cao trình sàn máy phát, cao trình ray cẩu trục, cao trình trần nhà máy . a, Cao trình sàn gian máy phát . Cao trình sàn gian máy phát phụ thuộc vào vào hình thức sắp xếp máy phát cũng như độ cao của stato máy phát. Từ cao trình đáy stato đến cao trình sàn gian máy phát là phần máy phát sắp xếp chìm dưới mặt sàn, thường thì phần stato máy phát được sắp xếp chìm dưới mặt sàn máy phát đặt kín , giá chữ thập trên và chóp máy phát sắp xếp nổi trong gian máy. Trong 1 số ít trường hợp, máy phát sắp xếp trọn vẹn hở trên mặt sàn gian máy máy phát đặt hở thì cao trình lắp máy phát trùng với cao trình sàn gian máy. Chiều cao H của nhà máy được tính từ cao trình sàn gian máy phát đến trần nhà máy . b, Cao trình ray cầu trục Khoảng cách chiều cao từ sàn máy phát đến ray cầu trục nhờ vào vào kích cỡ vật cẩu, phương pháp cẩu cẩu vận động và di chuyển bên hoặc vận động và di chuyển trên đỉnh máy phát , vị trí móc chính khi chưa thao tác Hình 1-16. I, II – Nếu cẩu rô to máy phát hoặc bánh xe công tác làm việc chuyển dời trên đỉnh những tổ máy khoảng cách giữa vật chuyển dời và vật cố định và thắt chặt thường 0,25 ¸ 0,5 m thì giảm được chiều ngang gian máy, tuy nhiên tăng chiều cao. Phương thức này chỉ dùng khi tổ máy có hiệu suất lớn, trạm thuỷ điện cột nước thấp . – Rô to máy phát cùng thay thế sửa chữa với trục tổ máy, để giảm độ cao nhà máy thì phải điều tra và nghiên cứu sự vận động và di chuyển của xe cẩu dọc theo nhà máy về phía thượng lưu hoặc hạ lưu Hình 1-5. II . Với phương pháp này chiều rộng nhà máy sẽ tăng lên, tuy nhiên giảm được chiều cao. Nếu tính từ tâm tổ máy thì phía thượng lưu rộng hơn phía hạ lưu. Thường ở nhà máy thuỷ điện sau đập và đường dẫn do đặt van sự cố ở cuối đường ống áp lực đè nén, trong quy trình lắp ráp và thay thế sửa chữa dùng cẩu trục chính trong gian máy thao tác thì hoàn toàn có thể xê dịch phần trên nhà máy về phía thượng lưu, như vậy được cho phép giảm được chiều ngang nhà máy . c, Cao trình trần nhà máy Khoảng cách chiều cao từ ray cầu trục đến trần nhà máy phụ thuộc vào vào size cẩu trục và xe cẩu, những thông số kỹ thuật này khi chọn cẩu trục hoàn toàn có thể biết được. Độ bảo đảm an toàn tính từ đỉnh xe đến trần nhà máy thường 0,5 m . Tóm lại khi xác lập chiều cao H và chiều ngang B phần trên nước của nhà máy cần phải nghiên cứu và điều tra một cách tổng lực không những về mặt sắp xếp thiết bị, phương pháp cẩu mà còn cả về mặt cấu trúc, giải pháp kiến thiết … vv .. Kết cấu chịu lực phần trên nước của nhà máy kiểu kín gồm có những mạng lưới hệ thống cột và dầm. Ở những vị trí đặt khớp lún thì phần trên của nhà máy cũng phải tách ra. Các dầm và cột hoàn toàn có thể bằng thép hoặc bê tông cốt thép, khoảng cách giữa những mạng lưới hệ thống cột phụ thuộc vào vào kích cỡ nhà máy và sức nâng của cầu trục. Có thể có những giải pháp khác nhau để sắp xếp mạng lưới hệ thống cột nhà máy Hình 1-18. a Khoảng cách giữa những cột dọc theo chiều dài nhà máy bằng nhau, có những cột góc và cột đôi chỗ đặt khớp lún. Trong từng đoạn tổ máy dọc theo chiều dài cách sắp xếp số cột cũng hoàn toàn có thể khác nhau Hình 1-18. I, II, III Trong đó sơ đồ III tăng thêm một cột ngang tâm tổ máy, đa phần do hiệu suất tổ máy lớn cấu kiện nâng có khối lượng lớn . Tường nhà máy giữa những trụ đỡ tông. c xây bằng vật tư như gạch, đá hoặc đổ bê Vì lí do an toàn không được trổ cửa sổ chỗ vị trí đặt máy biến thế, cũng như ở phía đường ống áp lực dẫn vào tua bin đặt lộ thiên của trạm thuỷ điện đường dẫn. Hình 1-18. Bố trí hệ thống cột đỡ dầm cẩu trục và mặt bằng gian máy sàn máy phát a, Cách sắp xếp những cột đỡ dầm cẩu trục, b trụ cột bằng thép Ñ – cao trình sàn máy phát ; 1 – thiết bị dầu áp lực đè nén ; 2 – Tủ điều khiển và tinh chỉnh ; 3 – Khớp lún Lực hãm máy truyền từ cầu trục đến kết cấu đỡ có thể xác định bởi sức nâng, tốc độ di chuyển, thời gian hãm máy theo công thức sau Trong đó G – khối lượng hàng loạt cầu trục và khối lượng vật nâng nặng nhất G = Gcầu trục + Gnâng v – tốc độ vận động và di chuyển ngang của cẩu trục t – thời hạn hãm máy Đối với loại cầu trục lớn lực P = 2 ¸ 10 % Gnâng ; với loại cầu trục sức nâng càng nhỏ lực hãm lớn vì vận tốc chuyển dời ngang lớn . Tuỳ thuộc vào hiệu suất tổ máy và cao trình đường luân chuyển vào gian lắp ráp thường vận dụng một trong những giải pháp sắp xếp máy phát trong gian máy như Hình 1-7 a . Sơ đồ I và II thường được vận dụng với tổ máy có hiệu suất không lớn, máy phát sắp xếp như sơ đồ I gọi là máy phát đặt nổi ; sơ đồ II gọi là máy phát đặt kiểu hỗn hợp. Ở cao trình sàn máy phát đặt thùng dầu áp lực đè nén, tủ điều tốc và những thiết bị phụ khác . Khi tổ máy có hiệu suất lớn người ta vận dụng phương pháp sắp xếp máy phát kiểu chìm Hình 1-18. III . Cách sắp xếp này cao trình sàn máy phát ở giá chữ thập trên. Ở trên sàn máy phát ngoài máy kích từ còn đặt thùng dầu áp lực đè nén, tủ điều tốc, thiết bị phân phối điện. Còn những thiết bị phụ khác sắp xếp tầng dưới. Lối vào giếng turbin cùng cao trình sàn turbin. Phương án sắp xếp như vậy gian máy rất rộng hoàn toàn có thể dùng để sửa chữa thay thế những thiết bị nhỏ, điều kiện kèm theo quản lý và vận hành rất tốt . GIAN LẮP RÁP SỬA CHỮA Mục đích nhu yếu Diện tích gian lắp ráp là để lắp ráp những thiết bị trong thời kì kiến thiết xây dựng trạm thuỷ điện và triển khai sửa chữa thay thế tổ máy trong quy trình quản lý và vận hành . Khi thực thi lắp ráp những thiết bị hầu hết trong nhà máy thì những bộ phận thiết bị đó được chở dần từ nơi sản xuất đến. Căn cứ size bên ngoài và khối lượng của nó được cho phép chuyên chở bằng đường xe hơi, đường thuỷ hoặc đường xe lửa đến gian lắp ráp. Vì vậy, khi phong cách thiết kế nhà máy thường cao trình sàn lắp ráp cùng với cao trình sàn máy phát đồng thời cùng với cao trình đường giao thông vận tải từ ngoài vào nhà máy. Bố trí như vậy không những thuận tiện cho việc chuyên chở thiết bị vào nhà máy mà còn tận dụng diện tích quy hoạnh tổ máy gần gian lắp ráp để tháo lắp những thiết bị . Diện tích gian lắp ráp trong thời kì kiến thiết xây dựng ở những trạm thuỷ điện lớn, nhiều tổ máy thường lớn hơn nhiều diện tích quy hoạnh gian lắp ráp trong thời kì quản lý và vận hành. Vì vậy, trong thời kì thiết kế xây dựng thường sắp xếp một diện tích quy hoạnh trong thời điểm tạm thời để lắp ráp tiếp nối với diện tích quy hoạnh thay thế sửa chữa cố định và thắt chặt. Trong thực tiễn hoàn toàn có thể dùng diện tích quy hoạnh đoạn tổ máy thứ nhất gần gian lắp ráp để triển khai lắp ráp trong thời kì thiết kế xây dựng, chỉ cần dùng những tấm bê tông đậy hố máy lại . Nguyên tắc xác lập size của gian lắp ráp Kích thước gian lắp ráp cố định và thắt chặt là dựa vào nhu yếu cùng một thời hạn sửa chữa thay thế hoặc lắp ráp một tổ máy khi tổ máy trạm thuỷ điện ít hơn 8 ¸ 10 tổ hoặc hai tổ máy khi tổ máy trạm thuỷ điện lớn hơn 10 Khi lắp ráp tổ máy phải dùng cẩu trục chính trog gian máy để triển khai thao tác, do đó chiều ngang gian lắp ráp bằng chiều ngang gian máy. chiều dài gian lắp ráp lsc xác lập trên cơ sở kích cỡ của tổng thể những thiết bị một hoặc hai tổ máy đặt lên nó Hình 1-19 Khi sửa chữa thay thế tổ máy trong khoanh vùng phạm vi diện tích quy hoạnh gian lắp ráp thường đặt những thiết bị sau máy kích từ, giá chữ thập trên máy phát, rô to máy phát, ổ trục với gối đỡ, nắp đậy tua bin và vòng kiểm soát và điều chỉnh máy tiếp lực, bánh xe công tác làm việc, diện tích quy hoạnh để thay thế sửa chữa máy biến thế, diện tích quy hoạnh để đi lại . Hình 1-19 Một trong những sơ đồ sắp xếp những thiết bị để xác lập diện tích quy hoạnh gian lắp ráp hầu hết xác lập chiều dài lsc Ở những trạm thuỷ điện đã thiết kế xây dựng số tổ máy ít thường chiều dài gian lắp ráp không vượt quá 1 ¸ 1,2 lđ tuy nhiên khi đoạn tổ máy hẹp hoàn toàn có thể đạt tới 1,3 ¸ 1,5 lđ . Chiều cao gian lắp ráp cùng với chiều cao gian máy. Nếu gian lắp ráp thực thi sửa chữa thay thế máy biến thế, để không tăng chiều cao nhà máy, thì ở gian lắp ráp phải đặt hố máy biến thế để tháo lắp khi sửa chữa thay thế. Khi xác lập chiều dài gian lắp ráp cần phải thống kê giám sát khoanh vùng phạm vi hoạt động giải trí của cẩu trục chính và phụ, đồng thời phải xét đến khoanh vùng phạm vi đặt thiết bị mà nó không thao tác được, trên cơ sở đó quyết định hành động chiều dài lsc một cách hợp lý . Hình 1-19. Sơ đồ sắp xếp các thiết bị tổ máy trong gian lắp ráp 1 – đường ray ; 2 – máy biến thế ; 3 – bánh xe công tác làm việc ; 4 – ổ trục với gối đỡ ; 5 – rô to máy phát ; 6 – giá chữ thập máy phát ; 7 – nắp đậy tua bin ; 8 – tổ máy gần gian lắp ráp ; 9 – máy kích từ, trục tua bin, những thiết bị làm mát máy phát và những thiết bị khác ; 1 – khớp lún ; 2 – vùng thao tác cẩu trục chính ; 3 – vùng thao tác cẩu trục ghép ; b4 – phạm vi thao tác cẩu trục chính HỆ THỐNG THIẾT BỊ PHỤ VÀ NGUYÊN TẮC BỐ TRÍ TRONG NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN Mục đích nhu yếu khi sắp xếp thiết bị phụ Hệ thống thiết bị phụ hầu hết để bảo vệ chính sách quản lý và vận hành thông thường của tổ máy hoàn toàn có thể chia làm 2 nhóm 1. Nhóm thứ nhất gồm a Hệ thống kiểm soát và điều chỉnh hiệu suất tổ máy gồm có thiết bị dầu áp lực đè nén, tủ tinh chỉnh và điều khiển, động cơ máy tiếp lực, đường ống dẫn dầu áp lực đè nén . Đối với mạng lưới hệ thống này phải xác lập dung tích dầu và áp suất dầu thường từ 16 ¸ 40 at. Ngoài ra còn dầu làm trơn những ổ chặn chính và ổ chặn khuynh hướng của tổ máy, dầu cách nhiệt làm mát máy biến thế . b Hệ thống phân phối nước kĩ thuật trong nhà máy hầu hết để làm mát máy phát, những ổ chặn tua bin và trong 1 số ít trường hợp làm mát máy biến thế, ngoài những còn có mạng lưới hệ thống cấp nước cứu hoả . c Hệ thống khí nén để điều khiển và tinh chỉnh tổ máy và hãm máy khi cắt tải, ship hàng cho những thiết bị kiểm tra đo lường và thống kê, dùng khí nén đẩy nước trong ống hút khi tổ máy thao tác ở chính sách bù đồng điệu với độ cao hút âm Hs < 0 d Hệ thống thoát nước và tháo cạn nước khi sửa chữa thay thế hoặc kiểm tra tổ máy cần phải bơm cạn nước trong buồng xoắn và ống hút. Vì vậy trong nhà máy thuỷ điện phải đặt trạm bơm và mạng lưới hệ thống ống dẫn thoát nước. Đối với lượng nước thấm phải sắp xếp hầm tập trung chuyên sâu nước và mạng lưới hệ thống tiêu nước. Tất cả những mạng lưới hệ thống trên và những thiết bị thiết yếu sắp xếp trong những phòng riêng đặt trong nhà máy . 2. Nhóm thứ hai gồm Các thiết bị điện và đường dây dẫn điện của bộ phận phân phối điện áp thấp, điện tự dùng của bộ phận điều khiển. Các hệ thống thiết bị phụ 1. Hệ thống dầu Ở những trạm thuỷ điện phong cách thiết kế cần phải sơ bộ giám sát lượng dầu cần dùng, giải pháp dữ gìn và bảo vệ dầu, sẵn sàng chuẩn bị dầu đưa vào quản lý và vận hành, định kì kiểm tra chất lượng dầu, tái sinh dầu, dữ gìn và bảo vệ dầu . Cần phải giám sát sử dụng những loại dầu khác nhau, không được cho phép lẫn lộn đặc tính hoá lí của chúng. Trong khoanh vùng phạm vi nhà máy phải sắp xếp những phòng riêng để chứa từng loại, phải có phòng chứa dầu sạch và dầu bẩn từng loại . Lượng dầu để quản lý và vận hành một tổ máy hoàn toàn có thể xác lập theo công thức sau trong công thức G – khối lượng dầu kg ; N – hiệu suất định mức của tua bin kW ; D1 – đường kính bánh xe công tác làm việc turbin m ; H – cột nước, bằng hiệu số giữa mực nước dâng thông thường và mực nước hạ lưu ứng với lưu lượng trung bình nhiều năm m ; k – thông số phụ thuộc vào vào hình dạng turbin so với turbin cánh quay k = 0,9 ¸ 1,1 ; so với turbin tâm trục k = 0,45 ¸ 0,65 và turbin gáo k = 1,35 ¸ 1,80. Khi hiệu suất tổ máy tăng lên nhu yếu lượng dầu dự trữ sẽ giảm xuống . Lượng dầu của mạng lưới hệ thống dầu bôi trơn thường chiếm khoảng chừng 35 % lượng dầu để kiểm soát và điều chỉnh turbin. Dung tích dầu cách nhiệt máy biến thế phụ thuộc vào vào hình dạng và hiệu suất của máy, thường cứ 1000 kW cần 0,4 T so với máy biến thế lớn ; 0,6 ¸ 1,3 T so với máy biến thế loại vừa . Hình 1-20. Sơ đồ cung cấp dầu và hệ thống đường ống dẫn dầu cho một nhà máy thuỷ điện loại lớn. a, Sơ đồ mạng lưới hệ thống cung ứng dầu ; b Sơ đồ mạng lưới hệ thống cung ứng dầu quản lý và vận hành tổ máy và dầu làm trơn những ổ chặn. 1 – đường ống xả ; 2 – đường ống dẫn ; 3 – Thùng chứa dầu ; 4 – ổ chặn chính ; 5 – ổ chặn khuynh hướng ; 6 – Máy tiếp lực ; 7 – MHY dầu áp lực đè nén ; 8 – Bể dầu quản lý và vận hành ; 9 – Bể dầu sạch ; 10 – Máy bơm ; 11 – thiết bị lọc ; 12 – thiết bị tái sinh dầu ; 13 – Máy phân li ; 14 – Bể chứa dầu mới ; 15 – Bể chứa dầu không đạt chỉ tiêu cơ lí ; 16 – Két chứa dầu ; 17 – Van ; 18 – ống nối ; 19 – Thùng dầu tái sinh ; 20 – Đường dẫn dầu làm trơn ; 21 – Đường dẫn dầu đến máy biến thế Ngoài số lượng dầu đó ra, theo điều kiện kèm theo kỹ thuật và quy phạm ở những trạm thuỷ điện cần lượng dầu dự trữ sau đây trong quản lý và vận hành khi đã trữ đầy dầu cho một tổ máy còn phải cộng thêm số dầu dự trữ và hao hụt trong 45 ngày, trong mạng lưới hệ thống dầu bôi trơn cũng tăng thêm lượng dầu dự trữ như vậy. Và so với máy biến thế cộng thêm 1 % lượng dầu hàng loạt của nó và máy cắt. Dung tích dầu ở một trạm thuỷ điện rất lớn hoàn toàn có thể đạt tới hàng nghìn tấn. Bảo vệ một lượng dầu lớn như vậy ở trong nhà máy cần phải thực thi giải pháp chống nóng, phòng hoả . Theo quy phạm quy định những bể dầu đặt trên mặt đất thường không vượt quá 300 T và đặt dưới đất 500 T, những bể dầu đặt trong nhà máy thường không vượt quá 100T. Đối với lượng dầu dự trữ lớn phải có bể riêng để chứa và phòng hoả chống nóng một cách bảo đảm an toàn . Hình 1-20. sơ đồ a là mạng lưới hệ thống đường ống dẫn dầu của một trạm thuỷ điện loại lớn, trong đó bể 14 chứa dầu sạch có đường ống dẫn đến mạng lưới hệ thống kiểm tra hoá lí, bể 8 – chứa dầu quản lý và vận hành đã xác lập số giờ thao tác. Dầu sau khi làm sạch hoặc để tái sinh qua thiết bị 11,12,13 dầu được chảy vào bể 9, nếu chỉ tiêu cơ lí của dầu không tương thích dầu được chảy vào bể 15. Sơ đồ b là mạng lưới hệ thống cung ứng dầu quản lý và vận hành tổ máy và dầu làm trơn ổ chặn chính và ổ chặn khuynh hướng ở trạm thuỷ điện dùng tua bin cánh quay . Ở những trạm thuỷ điện dầu dùng cho máy biến thế chứa bể riêng. Trong quản lý và vận hành tuyệt đối không được nhầm lẫn những loại dầu . Trong những mạng lưới hệ thống cung ứng dầu cần phải qua những thiết bị lọc để loại trừ tạp chất và nước. Ở những nhà máy thuỷ điện lớn có những thiết bị dầu tái sinh hầu hết hồi sinh thực chất hoá lí của dầu độ nhớt, độ a xít, lưu huỳnh . Đối với trạm thuỷ điện nhỏ và vừa sự tái sinh dầu được thực thi bằng những thiết bị đặt ở trạm dẫn dầu và từ đó dẫn đến tổ máy . Với những mạng lưới hệ thống dùng dầu khác nhau thì thời hạn sử dụng dầu cũng khác nhau, thường với mạng lưới hệ thống dầu quản lý và vận hành từ 12 ¸ 15 ngàn giờ, với mạng lưới hệ thống dầu làm trơn từ 500 ¸ 1000 giờ . Đường kính ống dẫn thường 50 mm. Tất cả những thiết bị của mạng lưới hệ thống dẫn dầu thường sắp xếp tầng dưới gian lắp ráp có mạng lưới hệ thống phòng hoả khắt khe. Nếu bể dầu đặt ngoài trời phải cách xa nhà máy 20 m và có thiết bị đặc biệt quan trọng để chống nóng và phòng hoả. Diện tích để dầu của trạm thuỷ điện thường chiếm từ 50 ¸ 100 mét vuông . 2. Hệ thống cung cấp nước kỹ thuật Nước dùng cho nhà máy thuỷ điện gồm nước làm mát máy phát, làm mát dầu những ổ chặn, nhiều lúc làm trơn ổ chặn dưới của tua bin, làm mát thiết bị khí nén, máy biến áp. Song lượng nước hầu hết để làm mát máy phát. Tuỳ thuộc vào nhiệt độ hoàn toàn có thể xác lập được lượng nước làm mát máy phát và ổ chặn chính. Sơ bộ cứ 1KW hiệu suất tổn thất của máy phát khi ở nhiệt độ t = 200C cần 0,06 l / s, khi ở nhiệt độ t = 250C cần 0,07 l / s. Lượng nước tiêu tốn làm mát máy phát chiếm khoảng chừng 60-65 % hàng loạt lượng nước mạng lưới hệ thống. Lượng nước làm mát ổ chặn chính chiếm từ 10-20 % và làm mát máy biến áp 15 % . Hình 2-21 Một trong những sơ đồ cung ứng nước làm mát máy phát và máy biến áp Khi xác lập áp lực đè nén nước dùng cho nhà máy thuỷ điện để quản lý và vận hành tổ máy cần phải xem xét size ống dẫn và độ cản thuỷ lực, tuy nhiên áp lực đè nén nước trước thiết bị làm mát máy phát không được nhỏ hơn 3-8 m. Đối với trạm thuỷ điện lớn lưu lượng cung ứng nước kỹ thuật thường từ 2 ¸ 4 m3 / s Hình 1-21. a Sơ đồ cung cấp nước làm mát máy phát và máy biến áp b, Sơ đồ xác lập lưu lượng nước làm mát máy phát và ổ chặn 1 – thiết bị lấy nước ; 2 – Máy bơm ; 3 – thiết bị lọc ; 4 – Trục đường chính dẫn nước ; 5 – máy biến áp ; 6 – Lò xo dẫn nước làm mát máy biến áp ; 7 – ổ chặn xu thế ; 8 – thiết bị làm mát máy phát ; 9 – Vòng dẫn nước làm mát máy phát ; 10 – Vòng dẫn nước ra sau khi làm mát máy phát ; 11 – ổ chặn ; 12 – Lò xo dẫn nước làm mát ổ chặn ; 13 – Đường xả ; 14 – ổ chặn tua bin ; 15 – Van ; 16 – Bơm nước khỏi nắp turbin, 17 – ống nối Hệ thống phân phối nước kỹ thuật hoàn toàn có thể dùng những nguồn nước khác nhau. Nguồn cung ứng nước tốt nhất cho nhà máy là thượng hạ lưu nhà máy thuỷ điện, trong trường hợp hồ chứa có nhiều tạp chất thì dùng những giếng khoan lấy nước cung ứng cho tổ máy. Nguồn cung ứng nước kỹ thuật có quan hệ đến cột nước của trạm thuỷ điện, trong những khu công trình đã kiến thiết xây dựng thường vận dụng những phương pháp sau đây để lấy nước cung ứng cho tổ máy 1 Khi cột nước dưới 10 m hoặc cao hơn 40 ¸ 50 m dùng máy bơm bơm nước ở hạ lưu cung ứng cho tổ máy . 2 Khi cột nước dưới 10 ¸ 15 m đến 40 ¸ 50 m vận dụng hình thức lấy nước tự chảy ở thượng lưu hồ chứa, hoặc so với trạm thuỷ điện sau đập lấy nước ở đường ống tua bin . 3Khi cột nước của trạm thuỷ điện cao hơn 40 ¸50 m lấy nước ở thượng lưu hồ chứa hoặc đường ống tua bin qua thiết bị giảm áp. ở những trạm thuỷ điện cột nước dao động lớn có thể sử dụng hình thức cấp nước hỗn hợp. Hình 1-22. Sơ đồ hệ thống khí nén nhà máy thuỷ điện K-1 Máy khí nén áp lực đè nén thấp ; K-2 Máy khí nén áp lực đè nén cao ; P-1, P-2, P-3 – Bình chứa khí nén áp lực đè nén thấp ; 1 – Thùng dầu áp lực đè nén MHY ; 2 – mạng lưới hệ thống hãm máy phát ; 3 – ống nối dẫn đến gian lắp ráp ; 4 – ống nối dẫn đến gian cơ khí ; 5 – ống nối dẫn đến phòng tua bin ; 6 – ống nối dẫn vào gian máy ; 7 – Đường ống chính dẫn khí vào bánh xe công tác làm việc ; 8 – đường ống chính dẫn khí vào những bộ phận đa phần ; 9 – đường ống nạp khí vào thùng dầu áp lực đè nén MHY ; 10 – thiết bị tự động hóa ; 11 – Van ; 12 – Đường dẫn khí nén hãm kích máy phát. ; 13 – áp kế Hệ thống đường ống phân phối nước kĩ thuật thường sắp xếp phía thượng lưu hoặc hạ lưu nhà máy so với nhà máy thuỷ điện ngang đập, so với nhà máy thuỷ điện sau đập và đường dẫn thường đặt trên đường ống tua bin và trên buồng xoắn tua bin. Lưu tốc lớn nhất trong đường ống cung ứng nước kĩ thuật không vượt quá 10 m / s, thường nằm trong số lượng giới hạn 1,5 ¸ 7 m / s, đường kính ống dẫn nước thường từ 250 ¸ 300 mm. Nước sau khi làm mát máy phát và những thiết bị khác theo đường ống xả xuống hạ lưu. Ở mạng lưới hệ thống cung ứng nước kỹ thuật cần đặt những thiết bị kiểm tra để theo dõi quy trình quản lý và vận hành. Các đường ống rẽ xuyên hàng loạt nhà máy thường sắp xếp dưới gian lắp ráp tiện việc theo dõi kiểm tra . Hệ thống nước chống cháy máy phát về nguyên tắc sắp xếp cũng giống như mạng lưới hệ thống phân phối nuước kỹ thuật. Áp lực nước trong mạng lưới hệ thống này ngay chỗ đặt bình dập lửa không được nhỏ hơn 2 ¸ 2,5 at . 3. Hệ thống khí nén Hệ thống khí nén trong nhà máy hầu hết để điều khiển và tinh chỉnh tổ máy và hãm máy khi cắt tải, ship hàng cho những thiết bị kiểm tra đo lường và thống kê, dùng khí nén khi tổ máy thao tác ở chính sách bù đồng nhất với độ cao hút âm . Hệ thống khí nén trạm thuỷ điện gồm có máy nén khí, bình chứa khí, những đường ống dẫn chính, những đường phụ dẫn đến những thiết bị. mạng lưới hệ thống khí nén so với những tổ máy lớn có áp suất đến 40 at, còn những nhu yếu khác dùng trong nhà máy thường từ 6 ¸ 7 at. Khí nén cao áp và thấp áp ở những trạm thuỷ điện lớn thường sắp xếp gấp đôi . Trong nhà máy thuỷ điện thiết bị khí nén sắp xếp ở dưới gian lắp ráp hoặc sắp xếp một phòng riêng . Các ống dẫn khí sắp xếp dọc theo nhà máy giữa những tầng, đường kính ống dẫn dựa trên cơ sở tốc độ trong không khí ống thường từ 25 ¸ 30 m / s so với ống dẫn còn so với ống xả thường từ 10 ¸ 20 m / s. Lượng không khí chung cho hàng loạt nhà máy nhờ vào vào số lượng tổ máy và hiệu suất tổ máy. Nếu khí nén dùng khi tổ máy thao tác ở chính sách bù đồng điệu với độ cao hút âm thì lưu lượng khí nén phải tăng thêm và khí nén khi xả ra thường đưa ra ngoài khoanh vùng phạm vi nhà máy. Với máy nén khí cao áp hoàn toàn có thể dùng nước để làm mát . Hệ thống tháo nước tổ máy Khi kiểm tra, sửa chữa thay thế ống hút, buồng xoắn hoặc máng xả tua bin gáo cần phải tháo cạn lượng nước trong đó. Ở trạm thuỷ điện so với những bộ phận này phải sắp xếp mạng lưới hệ thống tháo nước và giếng tập trung chuyên sâu nước. Lượng nước trong buồng xoắn và ống hút thường từ 8-10 ngàn m3 hoặc nhiều hơn so với tổ máy có hiệu suất lớn . Khi độ cao hút dương và mực nước thấp, buồng xoắn đặt cao hơn mực nước hạ lưu thì dùng giải pháp tự tháo, phần nước còn lại dùng máy bơm bơm xuống hạ lưu. Ở trạm thuỷ điện tuỳ thuộc vào hiệu suất và số lượng tổ máy, sơ đồ sắp xếp mạng lưới hệ thống tập trung chuyên sâu nước và bơm nước cũng khác nhau. Dưới đây trình diễn 1 số ít giải pháp sắp xếp tập trung chuyên sâu nước và bơm nước . Đối với nhà máy thuỷ điện hiệu suất không lớn, số tổ máy ít dùng sơ đồ I Hình 1 – 23 mỗi tổ máy đặt một máy bơm với mục tiêu tăng hiệu suất bơm và nhu yếu thời hạn bơm không vượt quá 2 ¸ 4 h . Đối với trạm thuỷ điện hiệu suất trung bình lắp turbin tâm trục turbin PO có đường kính bánh xe công tác làm việc không lớn, nhu yếu thời hạn bơm cạn từ 2 ¸ 4 h hoàn toàn có thể dùng sơ đồ II, hàng loạt máy bơm đặt dưới gian lắp ráp. Máy bơm nối trực tiếp với mạng lưới hệ thống đường ống tháo nước từ những tổ máy. Với nhà máy thuỷ điện hiệu suất tổ máy nhỏ, số tổ máy ít trong trong thực tiễn thường dùng máy bơm vận động và di chuyển để bơm cạn nước trong tổ máy khi thay thế sửa chữa như sơ đồ hình III . Những nhà máy thuỷ điện có công suất lớn, số tổ máy nhiều thường áp dụng sơ đồ IV và V. Một trạm bơm chính đặt dưới gian lắp ráp, nước từ buồng xoắn, ống hút theo các đường ống đặt trong hành lang dẫn đến buồng tập trung nước. Tại đây nước được bơm xả xuống hạ lưu nhà máy. Phương thức này cho phép tăng thời gian bơm trực tiếp, vì khi tiến hành sửa chữa nước trong buồng xoắn, ống hút xả ra hành lang đến giếng tập trung nước nhanh. Lưu tốc trong đường ống dẫn đến giếng tập trung nước thường từ 2¸3m/s. Hình 1-23. Các sơ đồ bố trí hệ thống tháo nước tổ máy I – Mỗi tổ máy sắp xếp một máy bơm ; II – Máy bơm sắp xếp tập trung chuyên sâu ; III – Máy bơm vận động và di chuyển ; IV – Hành lang tập trung chuyên sâu nước và máy bơm sắp xếp tập trung chuyên sâu ; V – Dùng ống dẫn nước đến bể tập trung chuyên sâu nước và sắp xếp máy bơm bơm cạn nước . 5. Hệ thống tiêu nước Hệ thống tiêu nước ở trạm thuỷ điện đa phần xử lý yếu tố nước thấm qua bê tông, nền móng, những khớp nối .. vv .. Nó gồm những đường ống hoặc rãnh tiêu đặt ở cao trình rất thấp. Nước sẽ được bơm ra khỏi nhà máy bằng máy bơm đóng mở tự động hóa bằng rơ le phao . Nguyên tắc sắp xếp những hệ thống thiết bị phụ Khi sắp xếp những hệ thống thiết bị phụ phải quan tâm những nhu yếu sau 1. Thiết bị phụ về điện, những loại cáp điện nên sắp xếp dưới tầng máy phát về một bên nhà máy phía thượng lưu hoặc hạ lưu nhà máy còn phía bên kia sắp xếp đường ống của những hệ thống thiết bị phụ, mạng lưới hệ thống dầu, nước, khí tuyệt đối không được sắp xếp lẫn lộn giữa chúng . 2. Lắp đặt những hệ thống thiết bị phụ phải bảo vệ thao tác thuận tiện, bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc kiểm tra dữ gìn và bảo vệ và thay thế sửa chữa . 3. Các giải pháp lắp ráp những hệ thống thiết bị phụ phải thoả mãn những nhu yếu về kinh tế tài chính như tổn thất trong những hệ thống thiết bị phụ nhỏ nhất, tiết kiệm ngân sách và chi phí sắt kẽm kim loại, giá tiền rẻ đồng thời phải bảo vệ nhu yếu mỹ quan của nhà máy . 4. Thi công, lắp ráp những hệ thống thiết bị phụ nhanh không làm tác động ảnh hưởng đến quản lý và vận hành tổ máy và những thiết bị khác . Thiết bị kiểm tra giám sát Ở những nhà máy thuỷ điện để bảo vệ chính sách quản lý và vận hành thông thường của tổ máy, trong nhà máy thuỷ điện đặt một loạt đồng hồ đeo tay và những thiết bị đo. Dựa vào tính năng của nó người ta chia ra làm nhiều bộ phận . Phần lớn những đồng hồ đeo tay và thiết bị đo đặt trong nhà máy để kiểm tra thực trạng và chính sách thao tác của tổ máy, kiểm tra chính sách phụ tải điện, chất lượng điện, lưu lượng, cột nước, hiệu suất .. vv .. Toàn bộ những thông tin về chính sách thao tác của trạm thuỷ điện, những thông số kỹ thuật hầu hết của nó được dẫn đến phòng tinh chỉnh và điều khiển TT và cũng từ đây những nhân viên cấp dưới quản lý và vận hành thao tác, theo dõi hoạt động giải trí của toàn trạm. Ở những tủ tinh chỉnh và điều khiển lắp những đồng hồ đeo tay đo để kiểm tra hàng loạt sự thao tác của những thiết bị động lực, tín hiệu ngừng máy, về chính sách cấp cứu như áp suất tăng lên trong một mạng lưới hệ thống nào đó hoặc nhiệt độ dầu tăng lên ở những ổ chặn chính, mực nước vượt quá mực nước đo lường và thống kê .. vv .. Toàn bộ cáp dẫn từ những đồng hồ đeo tay và những thiết bị đo đến phòng tinh chỉnh và điều khiển TT thường sắp xếp tầng dưới phòng điều khiển và tinh chỉnh thường gọi là phòng cáp điện với chiều cao thường 2,2 ¸ 2,5 m . Ngoài những thiết bị kiểm tra thống kê giám sát của nhà máy thuỷ điện còn có những thiết bị tự động hóa để đóng và cắt mạch khi Open chính sách công tác làm việc bị phá hoại hoặc xảy ra sự cố . Mặt khác để kiểm tra thực trạng của nhà máy người ta đặt những thiết bị và đồng hồ đeo tay đo độ lún của nhà máy, độ nghiêng, thông số biến dạng từng phần và hàng loạt cấu trúc, ứng suất và chấn động. Một số thiết bị này trong thời kì thiết kế xây dựng được đặt và quan trắc độ lún, sự vận động và di chuyển, biến dạng và độ võng của nhà máy . PHẦN ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN Các bộ phận hầu hết phần điện trong nhà máy thuỷ điện Các máy phát thuỷ lực lúc bấy giờ có điện áp định mức không vượt quá 20 KV, vì vậy khi tải điện đưa xa phải nâng điện áp 35 ¸ 1000 KV và hoàn toàn có thể lớn hơn nữa . Điện năng do nhà máy điện sản xuất đưa vào mạng lưới điện chung để phân phối cho những hộ dùng điện. Việc cung ứng điện ở điện áp máy phát chỉ dùng cho những hộ ở gần và hiệu suất không lớn, còn những hộ ở xa phải qua máy nâng áp máy biến thế . Khoảng cách tải điện từ nhà máy đến những hộ dùng điện khác nhau, nhu yếu điện áp cũng khác nhau. Điện năng của nhà máy sản xuất ra chia làm hai phần phần điện áp cao đưa vào mạng lưới điện chung và phần điện áp thấp cho điện tự dùng của nhà máy . Phần điện của nhà máy thuỷ điện gồm 1 – Máy phát điện thuỷ lực 2 – Máy biến thế chính 3 – Trạm phân phối điện cao thế gồm máy biến thế, máy cắt điện, cầu dao cách li cho đến đường dây cao thế . 4 – Bộ phận phân phối điện thế máy phát còn gọi là bộ phận điện thế thấp từ máy phát điện đến máy biến thế tự dùng . 5 – Bộ phận điện tự dùng . 6 – Bộ phận tiếp đất và chống sét . 7 – Bộ phận giám sát điện và rơ le bảo vệ . Các loại sơ đồ đấu điện chính Việc sắp xếp bộ phận phân phối điện áp máy phát và cao áp có tương quan đến sơ đồ đấu điện. Tuỳ thuộc vào hiệu suất và số tổ máy, vai trò nhà máy trong mạng lưới hệ thống điện. Phần lớn nhà máy thuỷ điện thường dùng những sơ đồ đấu điện sau 1. Sơ đồ bộ Hình 1-24-I Mỗi tổ máy đấu trực tiếp với một máy biến thế, máy biến thế đấu với đường dây cao thế. Sơ đồ này thường dùng ở những nhà máy thuỷ điện có hiệu suất lớn thao tác trong mạng lưới hệ thống điện quan trọng. Khi một tổ máy ngừng quản lý và vận hành vì một lí do kĩ thuật nào đó không ảnh hưởng tác động đến việc phân phối điện, phần điện đó sẽ do trạm điện khác trong mạng lưới hệ thống thay thế sửa chữa. Để thực thi sự chuyển mạch và cắt mạch và để bảo đảm an toàn cho đường dây cao thế phải lắp những thiết bị cầu dao cách li . 2. Sơ đồ bộ mở rộng hình 1-24-II Hai hoặc nhiều máy phát đấu với một máy biến thế hoặc một nhóm máy biến thế một pha, máy biến thế đấu với đường dây cao thế. Với sơ đồ này khi một máy biến thế có sự cố thì hệ thống điện sẽ lập tức mất hai tổ máy, song sự cố đối với máy biến thế ít xảy ra. Sơ đồ này thường dùng ở các nhà máy thuỷ điện lớn nhiều tổ máy làm việc trong hệ thống điện lực lớn. Hình 1-24. Các phương án sơ đồ đấu điện 3. Sơ đồ hệ thống thanh góp Hình 1-24-III Tất cả những máy phát điện đấu vào thanh góp ở điện áp máy phát, những máy biến thế chính cũng được đấu với thanh góp thứ 2 và đưa vào mạng lưới hệ thống điện. Tuỳ theo đặc thù của hộ dùng điện, mạng lưới hệ thống thanh góp hoàn toàn có thể là đơn hoặc kép, có phân đoạn hoặc không phân đoạn . Để bảo vệ việc phân phối điện bảo đảm an toàn và liên tục người ta dùng mạng lưới hệ thống thanh góp đơn có phân đoạn Hình 1-24 – IV hoặc mạng lưới hệ thống thanh góp kép có phân đoạn Hình 1-24 – V Sơ đồ mạng lưới hệ thống thanh góp thường dùng khi có nhiều hộ dùng điện tại chỗ. Điện tự dùng cho nhà máy cũng lấy từ thanh góp điện áp máy phát . Máy biến thế chính 1. Mục đích yêu cầu khi bố trí máy biến thế Khi điều tra và nghiên cứu giải pháp sắp xếp máy biến thế ở những nhà máy thuỷ điện cần phải xem xét đặc thù từng loại nhà máy trong mạng lưới hệ thống khu công trình đầu mối thuỷ lợi. Trạm biến thế càng gần gian máy càng thuận tiện, không những giảm tổn thất điện năng từ máy phát đến máy biến thế còn tiết kiệm chi phí được cáp dẫn, giảm bớt thời cơ phát sinh sự cố. Trong một số ít trường hợp đặc biệt quan trọng như nhà máy thuỷ điện ngầm thường sắp xếp máy biến thế trong gian máy . Trước khi thực thi sắp xếp máy biến thế, việc tiên phong phải nắm được số lượng máy biến thế và kích cỡ bao ngoài của nó. Số lượng máy biến thế phụ thuộc vào vào sơ đồ đấu điện của nhà máy thuỷ điện, thường có khuynh hướng hai máy phát chung một máy biến thế, như vậy giảm được số lượng máy biến thế đấu dây đơn thuần, về mặt quản lý và vận hành thuận tiện, giá thành công trình giảm, tuy nhiên nếu hiệu suất lớn khối lượng máy biến thế tăng. Khi nhà máy thuỷ điện thiết kế xây dựng ở những khu vực giao thông vận tải không được thuận tiện, hiệu suất máy biến thế thường bị điều kiện kèm theo luân chuyển hạn chế. Vì vậy, khi chọn số lượng máy, hiệu suất máy cần phải xem xét đến việc luân chuyển, phải thực thi so sánh giải pháp rồi mới quyết định hành động . Trong quy trình quản lý và vận hành nhà máy thuỷ điện, khi kiểm tra và sửa chữa thay thế máy biến thế thường sử dụng cẩu trục trong gian máy. máy biến thế hiệu suất lớn thường khối lượng lớn và size bao ngoài lớn, việc luân chuyển gặp khó khăn vất vả. Do đó, khi sắp xếp máy biến thế cần phải xem xét khá đầy đủ những yếu tố trên và tuân thủ 1 số ít nguyên tắc dưới đây . < Vị trí máy biến thế nên đặt gần gian máy, nhằm mục đích rút ngắn cáp dẫn, tiết kiệm ngân sách và chi phí sắt kẽm kim loại, quản lý và vận hành thuận tiện giảm phát sinh sự cố < Cao trình đặt máy biến thế nên cùng cao trình sàn lắp ráp để sử dụng cẩu trục trong gian máy khi sửa chữa thay thế. Nếu vì sửa chữa thay thế máy biến thế mà chiều cao gian máy phải nâng lên thì trong trường hợp đó ở sàn lắp ráp phải có hố đặt máy biến thế, khi thay thế sửa chữa dùng cẩu trục cẩu lõi thép ra . < Kích thước mặt phẳng phải đủ để sắp xếp máy biến thế và thuận tiện khi vận động và di chuyển dọc và vận động và di chuyển ngang . < Máy biến thế phải đặt ở cao trình không bị ngập . Ở những nhà máy thuỷ điện có hiệu suất máy biến thế nhỏ, khối lượng nhẹ khi chuyển dời đến gian lắp ráp sửa chữa thay thế thường dùng mạng lưới hệ thống tời hoặc những con lăn đặc biệt quan trọng để chuyển dời. Đối với máy biến thế hiệu suất lớn, size mặt phẳng lớn thường 6x8 m và khối lượng hoàn toàn có thể trên 300 T thường vận động và di chuyển theo 3 hoặc 4 đường ray . Trong thực tiễn thiết kế xây dựng những loại trạm thuỷ điện có nhiều giải pháp sắp xếp máy biến thế khác nhau, tuy nhiên phải tuân thủ những nguyên tắc trên . 2. Các phương án bố trí máy biến thế đối với các loại nhà máy thuỷ điện trong hệ thống công trình năng lượng Đối với nhà máy thuỷ điện sau đập do cấu trúc giữa nhà máy với đập tương đối rộng hoàn toàn có thể sắp xếp máy biến thế trong khoảng chừng khoảng trống đó, nếu trong trường hợp kích cỡ không đủ để đặt đường ray và chuyển dời máy biến thế đến gian sửa chữa thay thế thì hoàn toàn có thể xê dịch nhà máy về phía hạ lưu hình 1-25 – I . Với trường hợp trên phải trải qua những giải pháp so sánh về kinh tễ và kỹ thuật mới quyết định hành động . Nếu đập dâng bằng vật tư địa phương mà nhà máy sau đập hoặc nhà máy thuỷ điện đường dẫn đường ống áp lực đè nén đặt lộ thiên thì máy biến thế sắp xếp bên bờ sông nhà máy là phải chăng nhất Hình 1-25 – IV Nhà máy thuỷ điện ngang đập do kích cỡ ống hút tương đối dài, tầng trên ống hút có diện tích quy hoạnh rộng đủ sắp xếp đường ray vận động và di chuyển, trong trường hợp này máy biến thế đặt ở vị trí này là hợp lý nhất Hình 1-25 II . Khi sửa chữa thay thế máy biến thế hoàn toàn có thể đưa vào gian máy sau đó dùng cẩu trục vận động và di chuyển đến gian thay thế sửa chữa Hình 1-25 – III . Với nhà máy thuỷ điện tích hợp xả lũ, thường máy biến thế đặt trên sân thượng nhà máy Hình 1-25 V hoặc đặt trên trụ pin của nhà máy Hình 1-25 – VI . Với cách sắp xếp này khi vận động và di chuyển máy biến thế đến gian lắp ráp phải dùng cầu trục riêng cẩu máy biến thế từ trên xuống rồi đưa vào gian lắp ráp, hoặc dùng giếng đứng xây trong đập chuyển máy biến thế từ trên xuống rồi đưa vào gian lắp ráp . Hình 1-25. Các phương án bố trí máy biến thế Vị trí sắp xếp trạm phân phối điện cao thế Trạm phân phối điện cao thế thường sắp xếp ngoài trời. Vị trí của nó nên gần nhà máy cạnh trạm biến thế và thuận tiện cho giao thông vận tải. Nền móng cao trình phải tốt và cao hơn mực nước lũ hạ lưu lớn nhất. Ở nhà máy thuỷ điện ngang đập hoặc nhà máy thuỷ điện sau đập cột nước trung bình người ta thường đặt những thanh góp điện thế cao trên cùng một độ cao và trạm phân phối điện cao thế tăng trưởng theo chiều rộng. Ở nhà máy thuỷ điện đường dẫn hoặc sau đập cột nước cao khi không đủ diện tích quy hoạnh thì người ta sắp xếp thanh góp hai hoặc ba tầng theo chiều cao . Bảng 1-1 Điện thế KV Diện tích mét vuông Điện thế KV Diện tích mét vuông 35 240 330 2640 110 480 550 4800 150 880 750 11480 220 1350 Chiều rộng của trạm phân phối điện cao thế ngoài trời tính như sau Bảng 1-2. Điện thế KV 35 110 220 Bước của ô m 6 8 15 Chiều rộng trạm phân phối điện cao thế m 60 80 135 Trạm phân phối điện cao thế hai tầng tuy chiếm diện tích quy hoạnh nhỏ hơn nhưng khối lượng sắt thép tốn nhiều hơn, diện tích quy hoạnh xây đắp lắp ráp hẹp, do đó chỉ dùng khi nào không đủ diện tích quy hoạnh để sắp xếp trạm phân phối cao thế một tầng Kích thước của trạm phân phối cao thế ngoài trời nhờ vào vào sơ đồ đấu điện, thiết bị phân phối, tuy nhiên cũng hoàn toàn có thể tính sơ bộ xuất phát từ bước của những ô. Ở mỗi ô gồm có máy đóng cắt, cầu dao cách li và những máy móc khác, tuỳ thuộc vào điện thế mà nó có kích cỡ khác nhau. Trong thực tiễn thiết kế xây dựng hoàn toàn có thể địa thế căn cứ vào điện thế từ đó sơ bộ xác lập diện tích quy hoạnh của trạm phân phối điện cao thế . Vị trí sắp xếp bộ phận phân phối điện thế máy phát điện Bộ phận phân phối điện thế máy phát điện thường đặt ngay trong nhà máy hoặc trong phòng cạnh nhà máy nằm giữa máy phát điện và máy biến thế, sắp xếp như vậy đặt cáp dẫn thuận tiện và ngắn nhất . Với sơ đồ đấu điện là sơ đồ bộ hoặc sơ đồ bộ lan rộng ra nên sắp xếp phân tán máy cắt điện thế máy phát để rút ngắn đường dây tránh thao tác nhầm lẫn. khi sơ đồ đấu điện là sơ đồ mạng lưới hệ thống thanh góp tốt nhất nên sắp xếp tập trung chuyên sâu những máy cắt trong phòng phân phối điện thế máy phát . Phụ thuộc vào kiểu nhà máy thuỷ điện, hiệu suất tổ máy, kích cỡ và cấu trúc nhà máy, bộ phận phân phối điện thế máy phát hoàn toàn có thể có những giải pháp sắp xếp như sau 1. Ở phía hạ lưu nhà máy thuỷ điện ngang đập cột nước thấp thường có ống hút dài, trên tầng ống hút rộng hoàn toàn có thể sắp xếp được. Cách sắp xếp này rất thuận tiện và kinh tế tài chính . 2. Ở phía thượng lưu nhà máy thuỷ điện sau đập có đường kính tua bin lớn và nhà máy thuỷ điện đường dẫn cột nước trung bình, hoàn toàn có thể sắp xếp phòng phân phối điện thế máy phát ở khoảng trống giữa đập và nhà máy là phải chăng nhất . 3. Ở đầu nhà máy thuỷ điện đường dẫn cột nước cao phối hợp với việc sắp xếp trạm phân phối điện ngoài trời ở ngay cạnh nhà máy . 4. Đặt một phòng riêng cạnh nhà máy chính, phần đông thường dùng ở những nhà máy thuỷ điện đường dẫn cột nước cao, size không lớn . Kích thước phòng phân phối điện thế máy phát được xác lập trên cơ sở sơ đồ đấu điện, số tổ máy và số đầu dây dẫn tự dùng. Trong trường hợp cao trình phòng phân phối điện thế máy phát đặt dưới mực nước hạ lưu cao nhất phải có giải pháp chống thấm thật tốt . Hiện nay người ta sản xuất thiết bị phân phối điện thành bộ dưới dạng tủ, trong đó những cụ thể đều lắp sẵn tại xưởng, khi kiến thiết xây dựng nhà máy chỉ chuyên chở đến lắp ráp tại vị trí đã được xác lập. Trong trường hợp này diện tích quy hoạnh phòng phân phối điện thế máy phát nhỏ, quản lý và vận hành bảo đảm an toàn . Chiều cao của phòng vào thời gian 4 ¸ 5 m. Dưới phòng phân phối điện thế máy phát dọc theo chiều dài phải có tầng cáp điện . Bộ phận điện tự dùng cho nhà máy và cho toàn trạm có trách nhiệm cung ứng điện cho những hộ dùng điện sau đây Trong quy trình quản lý và vận hành phải cung ứng điện liên tục cho mạng lưới hệ thống dầu, khí, cung ứng nước kỹ thuật, mạng lưới hệ thống máy kích từ, mạng lưới hệ thống đóng mở van sự cố, mạng lưới hệ thống ánh sáng cho những phòng ship hàng, mạng lưới hệ thống máy đóng cắt và cầu dao cách. vv .. Cung cấp điện theo thời hạn cho mạng lưới hệ thống tiêu nước tổ máy, mạng lưới hệ thống tiêu nước cho nhà máy, mạng lưới hệ thống ánh sáng bên ngoài và ánh sáng cho những phòng hoạt động và sinh hoạt .. vv .. Cung cấp điện cho mạng lưới hệ thống lọc dầu, xưởng sửa chữa thay thế và những. vv .. Điện tự dùng lớn nhất chiếm vào khoảng chừng 0,5 – 1 % hiệu suất lắp máy của trạm thuỷ điện. hiệu suất phải lớn thì tỷ suất hiệu suất tự dùng càng nhỏ . Hệ thống điện một chiều cũng thuộc bộ phận tự dùng, nó cấp điện cho những bộ phận quan trọng nhất nhu yếu phải thao tác đúng chuẩn ngay cả khi có sự cố ở trạm xoay chiều. Đó là những bộ phận điều khiển và tinh chỉnh tự động hóa, mạch rơ le bảo vệ, tín hiệu và chiếu sáng khi có sự cố. Nguồn điện một chiều thường dùng ắc quy, a xít với điện thế 220V cho những nhà máy thuỷ điện lớn và 110V cho những nhà máy thuỷ điện nhỏ. Thường dùng một bộ ác quy nạp điện liên tục so với nhà máy thuỷ điện nhỏ, hai bộ cho nhà máy thuỷ điện lớn . Kích thước phòng phân phối điện thế máy phát, khi phong cách thiết kế sơ bộ hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm dưới đây Bảng 1- Sơ đồ đấu điện Kích thước mặt bằng Rộng m Dài m Sơ đồ bộ Sơ đồ một hệ thanh góp Sơ đồ hai hệ thanh góp 5-8 6-8 6-8 8-15 Suốt chiều dài đoạn tổ máy CÁC PHÒNG PHỤ CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN Ở nhà máy thuỷ điện, những thiết bị phụ và thiết bị do lường sắp xếp trong những phòng riêng, hầu hết những phòng đó sắp xếp trong nhà máy. Theo công dụng hoàn toàn có thể chia những phòng này thành hai nhóm Phòng đặt những thiết bị tinh chỉnh và điều khiển thường gọi là phòng thao tác, phòng sắp xếp những thiết bị để thay thế sửa chữa và trạm quản lý và vận hành những thiết bị thường gọi là phòng sản xuất. Ngoài những phòng trên còn sắp xếp những phòng thao tác, Phòng sử dụng công cộng như câu lạc bộ, những phòng ship hàng hoạt động và sinh hoạt và đời sống vv … Ở những trạm thuỷ điện ngang đập, kích cỡ lớn nhiều tổ máy, size buồng xoắn, ống hút lớn, trong khoanh vùng phạm vi những tầng trong nhà máy hoàn toàn có thể sắp xếp tổng thể những phòng thiết yếu cho quản lý và vận hành tổ máy. Còn ở những trạm thuỷ điện hiệu suất không lớn, hoặc trạm thuỷ điện cột nước cao, do kích cỡ buồng xoắn, ống hút nhỏ không hề sắp xếp toàn bộ những phòng trong nhà máy, thế cho nên có 1 số ít phòng đưa ra ngoài, sắp xếp gần nhà máy . Diện tích hàng loạt những phòng sắp xếp thiết bị phụ, Giao hàng cho quản lý và vận hành nhà máy tuỳ thuộc vào hiệu suất và vị trí nhà máy trong mạng lưới hệ thống khu công trình nguồn năng lượng. Nếu nhà máy kiến thiết xây dựng trong mạng lưới hệ thống bậc thang, 1 số ít phòng thiết bị phụ hoàn toàn có thể hợp nhất sử dụng chung cùng mạng lưới hệ thống trên bậc thang . Ở những trạm thuỷ điện lớn diện tích quy hoạnh hàng loạt những phòng thao tác thường từ 1500 – 2000 mét vuông, diện tích quy hoạnh những phòng sản xuất, quản trị từ 800 – 1000 mét vuông . Trong kiến thiết xây dựng trạm thuỷ điện, để phát huy hiệu quả kinh tế tài chính thường đưa tổ máy thứ nhất vào quản lý và vận hành sớm. Vì vậy trong khoanh vùng phạm vi đoạn tổ máy đó và gian lắp ráp kề bên cần sắp xếp những phòng đặt những mạng lưới hệ thống và những thiết bị có tương quan để bảo vệ quản lý và vận hành tổ máy như Hệ thống tiêu nước tổ máy, mạng lưới hệ thống thoát nước tổ máy, mạng lưới hệ thống phân phối nước kỹ thuật, mạng lưới hệ thống khí nén, mạng lưới hệ thống dầu vv … Các phòng thao tác như Phòng đặt những tủ điều khiển và tinh chỉnh, phòng dây cáp, phòng axit vv. Vị trí những phòng đó phải thuận tiện và hài hòa và hợp lý trong quản lý và vận hành trước mắt và lâu bền hơn. Phòng ác quy phải sắp xếp xa đường dây cáp dẫn điện và phải có mạng lưới hệ thống thông gió. Trong thực tiễn thiết kế xây dựng, phòng điều khiển và tinh chỉnh TT sắp xếp gần nhà máy và cùng cao trình với gian máy. Diện tích mặt phẳng của nó nhờ vào vào hiệu suất cuủa trạm th ỷ điện, số lượng bảng điện và trình độ tự động hoá, trong nhà máy thường từ 80-100 mét vuông . Để cung ứng điện thao tác những thiết bị và thắp sáng cho nhà máy khi xẩy ra sự cố, ở trạm thuỷ điện thường sử dụng dòng điện một chiều. Đối với trạm thuỷ điện nhỏ, hiệu suất dòng điện một chiều không lớn nên thường dùng những hòm ắc quy, sắp xếp những thiết bị này cũng đơn thuần. Song công suất của trạm thuỷ điện lớn, số lượng ácquy nhiều nên sắp xếp phòng để ácquy và thiết bị nạp điện, phòng axit. Các phòng này phải có tường ngăn cách, có mạng lưới hệ thống thông gió riêng, sắp xếp cách li với mạng lưới hệ thống điện. Vị trí của phòng này nên sắp xếp ở tầng dưới gian phòng tinh chỉnh và điều khiển TT, nhưng phải có hiên chạy cách ly vớ phòng tinh chỉnh và điều khiển TT . Tuỳ thuộc vào hiệu suất của trạm thuỷ điện và vị trí của nó, những phân xưởng thay thế sửa chữa hoàn toàn có thể sắp xếp ở tầng dưới gian lắp ráp hoặc những tầng khác trong nhà máy nhằm mục đích mục tiêu thay thế sửa chữa tiếp tục hoặc định kỳ sửa chữa thay thế 1 số ít thiết bị của tổ máy . Khi trạm thuỷ điện kiến thiết xây dựng gần khu công nghiệp hoặc trên cùng mạng lưới hệ thống bậc thang thì size và thiết bị trong những xưởng sửa chữa thay thế hoàn toàn có thể giảm đi nhiều . Ở trạm thuỷ điện đường dẫn và trạm thuỷ điện sau đập cột nước cao, do kích cỡ đoạn tổ máy và gian lắp ráp hẹp, vì vậy những phân xưởng thay thế sửa chữa hoàn toàn có thể đưa ra nhà máy phụ sắp xếp gần nhà máy chính. Khi sắp xếp những phòng phụ trong nhà máy, cần phải nghiên cứu và điều tra mối liên hệ qua lại giữa những phòng được thuận tiện và thuận tiện, bảo vệ điều kiện kèm theo quản lý và vận hành tốt và bảo đảm an toàn . Khu nhà quản trị của trạm thuỷ điện thường sắp xếp ở một đầu nhà máy hoặc phía thượng lưu và hạ lưu nhà máy. Khi phong cách thiết kế cần phải giám sát điều kiện kèm theo ánh sáng, thông gió, mạng lưới hệ thống thang máy và những phương tiện đi lại giao thông vận tải đi lại . Nhìn chung những phòng quản trị quản lý và vận hành ở một nhà máy thuỷ điện gồm có những thành phần sau Các phòng có tương quan trực tiếp đến quản lý và vận hành nhà máy những phòng thao tác gồm – Phòng điều khiển và tinh chỉnh TT và phòng cáp điện dưới nó, phòng trực ban và điều độ, phòng thông tin liên lạc, phòng ácquy, phòng nạp điện, phòng axit .. – Các phòng sản xuất gồm Phòng sửa chữa thay thế cơ điện, phòng thuỷ công, phòng kiểm tra và sửa chứa những đồng hồ đeo tay đo, phòng thí nghiệm điện thế cao, phòng hoá nghiệm dầu, phòng tái sinh dầu, phòng đặt thiết bị thông gió, phòng đặt máy bơm, phòng khí nén, trạm phân phối nước kỹ thuật, kho dụng cụ . – Phòng trực ban những bộ phận. Công nhân đường dây, công nhân bộ phận máy thuỷ lực, công nhân phòng hoả . – Phòng hành chính gồm Phòng giám đốc, phòng kỹ sư trưởng, văn phòng đảng uỷ và những đoàn thể, phòng kỹ thuật, phòng hội họp, phòng sự vụ, phòng y tế, hội trường, vv …. Ngoài ra còn có phòng ship hàng hoạt động và sinh hoạt và đời sống . Dưới đây ra mắt size những phòng thao tác và phòng sản xuất ở một trạm thuỷ điện có hiệu suất 1 triệu KW để tìm hiểu thêm . Tên các phòng Diện tích m2 Phòng điều khiển và tinh chỉnh TT 80-100 Phòng dây cấp tầng dưới phòng trung 80-100 tâm 30 Phòng thông tin liên lạc 40-60 Phòng acquy 10 Phòng axit 20 Phòng nạp điện 60 Phòng thí nghiệm điện 30-40 Phòng khí nén 20-30 Phòng máy bơm 50-100 Phòng để dầu 30-40 Phòng cung ứng nước kỹ thuật 150 – 200 Sưu tầm và biên soạn bởi Valve Men Team Thủy điện được xem là nguồn năng lượng tái tạo bền vững nhờ vòng tuần hoàn của nước dưới sự tác động của Mặt trời sử dụng turbine và máy phát điện để chuyển hóa sức nước thành điện tạo của một nhà máy thủy điện1. Đập Dam chứa nước tạo ra một hồ chứa Ống dẫn nước Penstock đến Tua bin Turbine gắn liền với máy phát điện ở phía trên nhờ một trục. Loại tuabin phổ biến dùng cho nhà máy thủy điện là Turbine Francis, có hình dạng giống như một đĩa lớn với những cánh cong. Mỗi chiếc tuabin có khối lượng lên tới khoảng 172 tấn và quay với tốc độ 90 vòng mỗi Máy phát điện generator gồm một loạt các nam châm khổng lồ quay quanh cuộn dây đang xem 5. Biến áp Transformer đặt bên trong nhà máy điện tạo ra dòng điện xoay chiều AC và chuyển đổi nó thành dòng điện có điện áp cao Đường dây điện Power Lines Gồm ba dây pha của năng lượng điện được sản xuất và một dây trung Cống xả Outflow Đưa nước chảy qua các đường ống và chảy vào hạ lưu lý hoạt động của một nhà máy thủy điệnQuá trình vận hành nhà máy thủy điện gồm có bốn giai đoạn chính1. Dòng nước với áp lực lớn chảy qua các ống thép lớn được gọi là ống dẫn nước có áp tạo ra các cột nước khổng lồ với áp lực lớn đi vào bên trong nhà Nước chảy mạnh làm quay tuabin của máy phát điện, năng lượng cơ học được chuyển hóa thành điện Điện tạo ra đi quá máy biến áp để tạo ra dòng điện cao Dòng điện cao thế sẽ được kết nối vào mạng lưới phân phối điện và truyền về các thành biết rõ điện được sản xuất như thế nào, các bạn xem chi tiết về cơ chế hoạt động của đập thủy điện trong video dưới đây Công trường xây dựng Bạch Hạc Than, nhà máy thủy điện lớn thứ hai thế giới tại Trung Quốc Ngắm đập Tam Hiệp kỳ vĩ qua 10 ảnh chụp trên không đẹp ngất ngây Đập thủy điện mở 9 cửa xả lũ khiến cá bay rợp hồ Đập Tam Hiệp có thể chịu lũ lớn cỡ nào? 10 sự thật về đập Tam Hiệp, con đập khổng lồ đã làm chậm quá trình quay của Trái Đất Xem thêm Cách ẩn hoặc hiển thị số lượt thích trên Instagram Cách lấy lại mật khẩu, tên tài khoản Internet Banking Eximbank Hé lộ màn hình co giãn mới của nhà sản xuất smartphone màn hình gập đầu tiên Cách sửa lỗi Not Found Cách hủy tự động đánh số đầu dòng trong Word Tất cả những thông tin thú vị về Fuchsia, hệ điều hành mới của Google Đội quân người và máy móc sửa đường thần tốc chỉ trong 48 giờ ở Nga Choáng váng cảnh tượng 6 vòi rồng cùng xuất hiện 1 lúc Nhà hộp di động thông minh biết “biến hình”, tự lắp ráp hoàn chỉnh trong 10 phút Mời chiêm ngưỡng màn bắn pháo hoa lớn nhất thế giới với viên pháo hoa nặng gần 1,3 tấn Thế giới xung quanh trông như thế nào khi quan sát dưới lăng kính hiển vi Đại chiến Robot khổng lồ Mỹ chiến thắng Nhật Bản Video Chim hồng hạc nuôi con bằng sữa đỏ’ khiến nhiều người kinh ngạc Điều gì xảy ra khi Mặt trăng tiến sát Trái đất, ở khoảng cách 420km như Trạm vũ trụ quốc tế ISS hiện nay? Làng Công nghệ Tấn công mạng Chuyện công nghệ Công nghệ mới Trí tuệ nhân tạo AI Anh tài công nghệ Bình luận công nghệ Quiz công nghệ Công nghệ Ứng dụng Hệ thống Game – Trò chơi iPhone Android Linux Đồng hồ thông minh Chụp ảnh – Quay phim macOS Phần cứng Thủ thuật SEO Kiến thức cơ bản Raspberry Pi Dịch vụ ngân hàng Lập trình Dịch vụ công trực tuyến Dịch vụ nhà mạng Nhà thông minh Khoa học Xem thêm Giới thiệu Điều khoản Bảo mật Hướng dẫn Ứng dụng Liên hệ Quảng cáo Facebook Youtube DMCAThủy điện được xem là nguồn năng lượng tái tạo bền vững nhờ vòng tuần hoàn của nước dưới sự tác động của Mặt trời sử dụng turbine và máy phát điện để chuyển hóa sức nước thành điện Đập Dam chứa nước tạo ra một hồ chứa Ống dẫn nước Penstock đến Tua bin Turbine gắn liền với máy phát điện ở phía trên nhờ một trục. Loại tuabin phổ biến dùng cho nhà máy thủy điện là Turbine Francis, có hình dạng giống như một đĩa lớn với những cánh cong. Mỗi chiếc tuabin có khối lượng lên tới khoảng 172 tấn và quay với tốc độ 90 vòng mỗi Máy phát điện generator gồm một loạt các nam châm khổng lồ quay quanh cuộn dây đang xem Nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện 5. Biến áp Transformer đặt bên trong nhà máy điện tạo ra dòng điện xoay chiều AC và chuyển đổi nó thành dòng điện có điện áp cao Đường dây điện Power Lines Gồm ba dây pha của năng lượng điện được sản xuất và một dây trung Cống xả Outflow Đưa nước chảy qua các đường ống và chảy vào hạ lưu trình vận hành nhà máy thủy điện gồm có bốn giai đoạn chính1. Dòng nước với áp lực lớn chảy qua các ống thép lớn được gọi là ống dẫn nước có áp tạo ra các cột nước khổng lồ với áp lực lớn đi vào bên trong nhà Nước chảy mạnh làm quay tuabin của máy phát điện, năng lượng cơ học được chuyển hóa thành điện Điện tạo ra đi quá máy biến áp để tạo ra dòng điện cao Dòng điện cao thế sẽ được kết nối vào mạng lưới phân phối điện và truyền về các thành biết rõ điện được sản xuất như thế nào, các bạn xem chi tiết về cơ chế hoạt động của đập thủy điện trong video dưới đây Công trường xây dựng Bạch Hạc Than, nhà máy thủy điện lớn thứ hai thế giới tại Trung QuốcNgắm đập Tam Hiệp kỳ vĩ qua 10 ảnh chụp trên không đẹp ngất ngây Đập thủy điện mở 9 cửa xả lũ khiến cá bay rợp hồ Đập Tam Hiệp có thể chịu lũ lớn cỡ nào? 10 sự thật về đập Tam Hiệp, con đập khổng lồ đã làm chậm quá trình quay của Trái ĐấtXem thêm Kia Cerato Phiên Bản Signature Ra Mắt Tại Việt Nam, Đánh Giá Xe Kia Cerato 1 Cách ẩn hoặc hiển thị số lượt thích trên Instagram Cách lấy lại mật khẩu, tên tài khoản Internet Banking Eximbank Hé lộ màn hình co giãn mới của nhà sản xuất smartphone màn hình gập đầu tiên Cách sửa lỗi Not Found Cách hủy tự động đánh số đầu dòng trong Word Tất cả những thông tin thú vị về Fuchsia, hệ điều hành mới của GoogleĐội quân người và máy móc sửa đường thần tốc chỉ trong 48 giờ ở Nga Choáng váng cảnh tượng 6 vòi rồng cùng xuất hiện 1 lúc Nhà hộp di động thông minh biết “biến hình”, tự lắp ráp hoàn chỉnh trong 10 phút Mời chiêm ngưỡng màn bắn pháo hoa lớn nhất thế giới với viên pháo hoa nặng gần 1,3 tấn Thế giới xung quanh trông như thế nào khi quan sát dưới lăng kính hiển vi Đại chiến Robot khổng lồ Mỹ chiến thắng Nhật Bản Video Chim hồng hạc nuôi con bằng sữa đỏ’ khiến nhiều người kinh ngạc Điều gì xảy ra khi Mặt trăng tiến sát Trái đất, ở khoảng cách 420km như Trạm vũ trụ quốc tế ISS hiện nay? Làng Công nghệ Tấn công mạng Chuyện công nghệ Công nghệ mới Trí tuệ nhân tạo AI Anh tài công nghệ Bình luận công nghệ Quiz công nghệ Công nghệ Ứng dụng Hệ thống Game – Trò chơi iPhone Android Linux Đồng hồ thông minh Chụp ảnh – Quay phim macOS Phần cứng Thủ thuật SEO Kiến thức cơ bản Raspberry Pi Dịch vụ ngân hàng Lập trình Dịch vụ công trực tuyến Dịch vụ nhà mạng Nhà thông minh Khoa họcKhoa học vuiKhám phá khoa họcBí ẩn – Chuyện lạChăm sóc Sức khỏeKhoa học Vũ trụKhám phá thiên nhiênMôi trườngY họcKhảo cổ họcPhát minh khoa họcCâu chuyện Khoa họcẢnh đẹp Khoa họcKhoa học công nghệ Điện máy Tivi Tủ lạnh Điều hòa Máy giặt Quạt các loại Máy hút mùi Bình nước nóng, Máy nước nóng Máy công cụ Cuộc sống Kỹ năng Món ngon mỗi ngày Làm đẹp Nuôi dạy con Chăm sóc Nhà cửa Kinh nghiệm Du lịch DIY – Handmade Tết Trung thu Cưới hỏi Halloween Mẹo vặt Giáng sinh – NoelTết 2021 Valentine Quà tặng Giải trí Là gì? Nhà đẹpVideoCông nghệCisco LabMicrosoft LabVideo Khoa học Ô tô, Xe máyTổng hợp Tiện íchXem thêm Giới thiệu Điều khoản Bảo mật Hướng dẫn Ứng dụng Liên hệ Quảng cáo Facebook Youtube DMCA Thủy điện là nguồn năng lượng lấy được từ nước phụ thuộc không chỉ vào thể tích mà cả vào sự khác biệt về độ cao giữa nguồn và dòng chảy ra. Hay nói cách khác, thủy điện được xem là nguồn năng lượng tái tạo bền vững nhờ vòng tuần hoàn của nước dưới sự tác động của Mặt trời sử dụng turbine và máy phát điện để chuyển hóa sức nước thành điện năng. Vậy cấu tạo của một nhà máy thủy điện gồm những thành phần nào? Nhà máy thủy điện được cấu tạo bởi các thành phần sau đây 1. Đập thủy điện giúp chứa nước tạo ra một hồ chứa lớn. 2. Ống dẫn nước Dẫn nguồn nước đến tuabin. 3. Tua bin Tua bin giúp gắn liền với máy phát điện ở phía trên nhờ một trục. Loại tuabin phổ biến dùng cho nhà máy thủy điện là Turbine Francis, có hình dạng giống như một đĩa lớn với những cánh cong. Mỗi chiếc tuabin có khối lượng lên tới khoảng 172 tấn và quay với tốc độ 90 vòng mỗi phút. 4. Máy phát điện Là loại máy gồm một loạt các nam châm khổng lồ quay quanh cuộn dây đồng. 5. Máy biến áp đặt bên trong nhà máy điện tạo ra dòng điện xoay chiều AC và chuyển đổi nó thành dòng điện có điện áp cao hơn. 6. Đường dây điện Đường dây điện gồm ba dây pha của năng lượng điện được sản xuất và một dây trung tính. 7. Cống xả Giúp đưa nước chảy qua các đường ống và chảy vào hạ lưu sông. Cấu tạo của nhà máy thủy điện Nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện Quá trình vận hành nhà máy thủy điện gồm có bốn giai đoạn chính Giai đoạn 1 Dòng nước với áp lực lớn chảy qua các ống thép lớn được gọi là ống dẫn nước có áp tạo ra các cột nước khổng lồ với áp lực lớn đi vào bên trong nhà máy. Giai đoạn 2 Nước chảy mạnh làm quay tuabin của máy phát điện, năng lượng cơ học được chuyển hóa thành điện năng. Giai đoạn 3 Điện tạo ra đi quá máy biến áp để tạo ra dòng điện cao thế. Giai đoạn 4 Dòng điện cao thế sẽ được kết nối vào mạng lưới phân phối điện và truyền về các thành phố. Để biết rõ điện được sản xuất như thế nào, các bạn xem chi tiết về cơ chế hoạt động của đập thủy điện trong video dưới đây nhé. Tham khảo thêm Đặc điểm của máy biến áp thủy điện Vai trò của nhà máy thủy điện Thủy điện với cơ chế sử dụng động lực hay năng lượng dòng chảy của các con sông hiện nay chiếm 20% lượng điện của toàn thế giới. Ngoài một số nước có nhiều tiềm năng thủy điện, năng lực nước cũng thường được dùng để đáp ứng cho giờ cao điểm bởi vì có thể tích trữ nó vào giờ thấp điểm trên thực tế các hồ chứa thủy điện bằng bơm – pumped-storage hydroelectric reservoir - thỉnh thoảng được dùng để tích trữ điện được sản xuất bởi các nhà máy nhiệt điện để dành sử dụng vào giờ cao điểm. Thủy điện không phải là một sự lựa chọn chủ chốt tại các nước phát triển bởi vì đa số các địa điểm chính tại các nước đó có tiềm năng khai thác thủy điện theo cách đó đã bị khai thác rồi hay không thể khai thác được vì các lý do khác như môi trường. Các nhà máy thủy điện của EVN đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống điện quốc gia, đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp điện cho hệ thống, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, các nhà máy thủy điện còn đóng vai trò chính trong việc chống lũ lụt cho các vùng đồng bằng và cung cấp nước tưới tiêu cho vùng hạ du, đồng thời hạn chế xâm nhập mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Nhà máy thủy điện cũng mang lại nguồn thu ngân sách cho các tỉnh, xây dựng các khu tái định cư với đầy đủ cơ sở hạ tầng như "điện, đường, trường, trạm", giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận thanh niên trên địa bàn, tạo điều kiện để đồng bào vùng sâu, vùng xa tiếp xúc với tri thức văn hóa mới.. Lựa chọn máy biến áp uy tín, chất lượng cho các nhà máy thủy điện Dự án sử dụng máy biến áp thủy điện LE công suất 3500kVA tại Gia Lai Máy biến áp là một thiết bị quan trọng trong hệ thống vận hành của nhà máy thủy điện. Vì vậy để lựa chọn máy biến áp có chất lượng tốt, đảm bảo vận hành tốt, người sử dụng cần phải tìm hiểu kỹ và tham khảo tư vấn ở một số đơn vị sản xuất máy biến áp uy tín. Công ty Cổ phần sản xuất thiết bị điện Hà Nội Máy biến áp LE với hơn 12 năm kinh nghiệm trong sản xuất và cung cấp các loại máy biến áp dùng cho thủy điện đã được khách hàng tin tưởng, đánh giá cao trong nhiều năm qua. Với các dự án và công trình đã thực hiện, máy biến áp thủy điện LE chính là lựa chọn hàng đầu hiện nay. Khách hàng cần tư vấn và báo giá máy biến áp thủy điện, vui lòng liên hệ hotline 0964 929 256 để được tư vấn hỗ trợ và báo giá.

cấu tạo nhà máy thủy điện