điểm mạnh của coca cola

Vào thời điểm tháng 11 năm 2012, Coca-Cola đã có 54 triệu fan trên Facebook, 600.000 người theo dõi trên Twitter và hơn 100 triệu lượt xem ở YouTube trên kênh của Coca-Cola. Những hoạt động quảng cáo trên mọi phương diện đã góp phần không nhỏ đem lại hình ảnh của Coca-Cola in Các mốc lịch sử phát triển của Coca-Cola Việt Nam. Năm 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam. Tháng 2/1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài. Tháng 8/1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty Vinafimex TIỂU LUẬN CUỐI kì đề tài PHÂN TÍCH HÀNH VI TIÊU DÙNG về sản PHẨM COCA COLA. Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 35 trang ) BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG. TIỂU LUẬN CUỐI KÌ. ĐỀ TÀI Tuyến phố thương mại Imperia Grand Plaza Đức Hòa sầm uất làm tăng sức hút cho những thị trường mới như Long An. Một trong những dự án shophouse đang gây chú ý tại vùng ven TP.HCM thời gian qua là shophouse Imperia Grand Plaza Đức Hoà – dự án đầu tay của nhà phát triển nổi Khách hàng sẽ có sức mạnh khi họ mua sản phẩm với số lượng lớn. Tuy nhiên, nhìn chung sức mạnh của khách hàng với thương hiệu Coca Cola là không đáng kể. Sau đây là một số khó khăn trong việc cung ứng mà Coca cola phải gặp phải: Có rất nhiều nhà cung ứng Wo Kann Eine Frau Einen Mann Kennenlernen. Trải qua biết bao thăng trầm trong lịch sử cũng như những cuộc biến động kinh tế toàn cầu, Coca Cola vẫn luôn là một trong những thương hiệu mang tính biểu tượng nhất mọi thời đại với danh hiệu “ông vua” trong ngành công nghiệp nước giải khát. Vậy làm thế nào để Coca Cola giữ vững vị thế của mình trong những năm qua? Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích mô hình SWOT của Coca Cola để giải đáp vấn đề trên một cách rõ sử phát triển của Coca ColaCoca Cola hay Coke là một thương hiệu thức uống giải khát có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, được sản xuất bởi công ty Coca-Cola. Hương vị Coca Cola đầu tiên được sản xuất vào năm 1886 bởi John Pemberton tại Atlanta, Georgia. Tên gọi khi đó là “Pemberton’s French Wine Coca”. Vào năm 1887, John Pemberton đã đổi loại tên thức uống này thành “Coca Cola” và bắt đầu bán tại các quán cà phê, nhà nhiên, mãi đến năm 1892, sau khi ông Asa Griggs Candler – chủ tịch đầu tiên của công ty Coca Cola, tìm đến và mua lại cổ phần của Pemberton, sản phẩm Coca Cola đóng chai đầu tiên mới được ra đời vào năm năm 1899, công ty của hai doanh nhân Benjamin Franklin Thomas và Joseph Brown Whitehead trở thành nhà phân phối Coca Cola đóng chai đầu tiên trên thế giới. Từ đó, doanh số của Coca Cola đóng chai bùng nổ một cách nhanh chóng. Trong vòng 10 năm từ năm 1899 đến 1909 đã có tới 379 nhà máy Coca Cola ra đời nhằm cung cấp sản phẩm cho thị trường, đặc biệt là thị trường nước đóng năm 1923, công ty được chuyển giao cho Robert Woodruff và đạt được thành công lớn trong việc mở rộng thương hiệu cũng như mở rộng sản đó đến nay, Coca-Cola từng bước trở thành “ông vua” trong ngành công nghiệp nước giải khát, có mặt tại hơn 200 quốc gia với hơn sản phẩm được tiêu thụ mỗi Cola là một biểu tượng mang lại sự sảng khoái cho tất cả mọi người. Kiểu dáng quen thuộc của chai Coca Cola cũng như sự khác biệt của nhãn hiệu đã trở thành một phần cuộc sống của người tiêu dùng trên toàn sản phẩm thuộc thương hiệu Coca ColaCoca Cola Classic đây là sản phẩm cổ điển của hãng, có hương vị ngọt ngào và có một số các phiên bản khác nhau, chẳng hạn như Coca Cola Classic, Diet Coke, Coca Cola Zero,…Sprite là một thương hiệu thức uống giải khát không có ca cao được sản xuất bởi công ty là một thương hiệu thức uống giải khát có các vị trái cây, được sản xuất bởi công ty Maid là một thương hiệu nước ép trái cây và nước ép trái cây chế biến được sản xuất bởi công ty là một thương hiệu thức uống dưỡng chất được sản xuất bởi công ty là một thương hiệu nước uống nước suối được sản xuất bởi công ty là một thương hiệu nước ngọt xá xị được sản xuất bởi công ty tích ma trận SWOT của Coca ColaĐiểm mạnh của Coca ColaMột thương hiệu nổi tiếng toàn cầuNhiều người biết đến Coca Cola như một hãng nước giải khát có số lượng tiêu thụ lớn nhất trong lịch sử thị trường giải khát thế giới. Điều này đồng nghĩa, mức độ nhận diện thương hiệu của Coca Cola là cực kỳ cao. Theo nhiều nghiên cứu, có đến 94% dân số thế giới nhận diện được logo đặc trưng trắng – đỏ của Coca với đó là giá trị thương hiệu Coca Cola luôn nằm trong top đầu thế giới nhiều năm qua và không có dấu hiệu suy thế cạnh tranhLợi thế cạnh tranh của Coca Cola được xác định ở phạm vi tiếp cận sản phẩm. Cụ thể, thương hiệu Coca Cola đã xuất hiện tại hơn 200 quốc gia cùng với hơn 500 loại sản phẩm khác nhau đến với người tiêu dùng toàn cầu. QUẢNG CÁOCoca Cola chiếm trên tổng lượng sản phẩm thức uống toàn thế giới. Mỗi ngày Coca Cola bán được hơn 1 tỷ loại nước uống. Tức mỗi giây có hơn sản phẩm của Coca Cola được tiêu thụ .Sự đa dạng về sản phẩm giúp Coca Cola dễ dàng chinh phục mọi đối tượng có phong cách sống, sở thích và đặc điểm khác nhau, kể cả những người tiêu dùng khó tính nhiên, lợi thế cạnh tranh thực sự của Coca Cola nằm ở việc thương hiệu này được xem là biểu tượng, là bản sắc văn hóa của nước Mỹ. Đây là loại thức uống có tính kết nối cảm xúc nhất. Người dân Mỹ có cảm giác “hạnh phúc” mỗi khi nhắc đến Coca Cola và có lòng trung thành cao với thương hiệu. Nhiều người thừa nhận khó có thể tìm ra sản phẩm thay thế Coca Cola kể cả Pepsi vì đã quá quen với hương vị của nhãn hiệu lưới phân phối rộng khắpNhờ vào thị phần lớn cùng khả năng thống lĩnh thị trường, Coca Cola nắm giữ vị thế thương lượng đối với các nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh của mình. Khi đó, công ty sẽ có những đàm phán về giao dịch tốt hơn và trở nên linh hoạt hơn trong hoạt động .Ngoài ra, Coca Cola còn có mạng lưới rộng khắp gồm các nhà máy đóng chai, nhà phân phối và bán lẻ độc lập trên toàn thế giới. Nhìn chung, mạng lưới phân phối cũng là một trong những thế mạnh của Coca Cola, giúp công ty có thể quản lý được sự hiện diện của mình trên toàn dịch tiếp thị đẳng cấp Các chiến dịch tiếp thị, khuyến mại nhằm thống lĩnh thị trường đồ uống cũng là một trong những thế mạnh không thể không kể đến của Coca Cola. Đây là chiến lược nhận diện thương hiệu mà công ty đã khởi tạo hàng trăm năm những ngày đầu tiên, Coca Cola đã luôn là một phần không thể thiếu được trong các sự kiện lớn ở Mỹ và trên toàn thế giới. Trong thế chiến thứ II, công ty đã đảm bảo rằng mỗi thành viên của quân đội Mỹ sẽ có được một ly Coca chỉ với giá 5 cent xu và không tính thuế hay các giá trị làm được điều đó, công ty đã xây dựng các nhà máy đóng chai tại 64 điểm ở khu vực Châu Âu, Châu Phi và Thái Bình Dương. Nhờ vậy, vị thế của thương hiệu đã phát triển thần tốc sau chiến tranh thế giới Cola còn là nhà tài trợ chính thức cho thế vận hội mùa hè 1996 ở là thương hiệu đứng đầu ngành đồ uống giải khát, Coca Cola vẫn chi rất mạnh tay cho các chiến dịch quảng cáo của mình. Năm 2019, công ty đã chi hơn 4 tỷ USD để triển khai tiếp thị kỹ thuật số, các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng từ khắp nơi trên thế Việt Nam, vào mỗi độ xuân về, không ai là không nhớ tới cánh én mùa xuân màu vàng trên nền đỏ nổi bật của Coca Cola. Hoặc bạn có còn nhớ trend in tên lên lon Coca từng “làm mưa làm gió” suốt một thời gian. Đây là một trong những chiến dịch thành công nhất mà thương hiệu này từng thực yếu của Coca ColaCạnh tranh với Pepsi – “Đối thủ truyền kiếp” của Coca ColaAi cũng biết Pepsi là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Coca Cola. Câu chuyện về cuộc chiến giữa Coca Cola và Pepsi đến nay vẫn chưa thể đi đến hồi kết. Bởi lẽ cả hai có quá nhiều điểm tương đồng trong sản phẩm cùng với các chiến dịch quảng cáo mang tính thách thức nên sự cạnh tranh giữa hai thương hiệu này lại càng không thể giảm Pepsi chưa thể sánh bằng Coca Cola nhưng chính sự “ngáng đường” này đã trở thành điểm yếu đầu tiên của nhãn hiệu. Nếu không có một đối thủ như Pepsi, có lẽ Coca Cola sẽ đạt đến vị thế “độc tôn”, chi phối toàn bộ thị trường nước giải nếu xét trên một khía cạnh khác, việc cạnh tranh với Pepsi lại càng tôn vinh thêm sự vĩ đại của Coca năng dạng hóa sản phẩmDanh mục sản phẩm vừa nằm ở điểm mạnh nhưng cũng “chen chân” vào danh sách các điểm yếu của Coca Cola. Bởi việc đa dạng hoá sản phẩm là con dao hai lưỡi, không chỉ mang lại ưu thế mà còn khó khăn cho Coca thể, Coca Cola chỉ dừng lại ở việc đa dạng hoá sản phẩm trong mảng nước giải khát và tất nhiên sẽ rất khó bị đánh bại trong “sân chơi” này. Thế nhưng, trong khi Pepsi đã “lấn sân” sang mặt hàng đồ ăn nhẹ như Lays và Kurkure thì Coca-Cola đang bị tụt lại trong phân khúc này và vẫn loay hoay chưa thể đưa ra định vị rõ ràng cho quan tâm về sức khỏeĐồ uống có ga là một trong những nguồn cung cấp đường chính cho cơ thể, điển hình là hai vấn đề sức khỏe nghiêm trọng béo phì và tiểu đường. Trong khi đó, các sản phẩm của Coca Cola đều có lượng đường cao. Nhiều chuyên gia y tế đã cấm sử dụng các loại nước ngọt nên đã khiến doanh thu và hình ảnh của Coca Cola bị ảnh hưởng không dù đã cho ra mắt sản phẩm “Zero – không đường” nhưng đến hiện tại, Coca Cola vẫn chưa đưa ra bất kỳ giải pháp thay thế lành mạnh nào để giải quyết vấn đề này hiệu quả bì hủy hoại môi trườngTrong báo cáo TearFund vào năm 2020, Coca Cola được nêu tên là một trong 4 thương hiệu tiêu dùng lớn nhất thế giới đang góp phần lớn vào sự nóng lên toàn cầu và lượng khí thải carbon do chai nhựa bỏ đề quản lý nướcKhả năng quản lý chất thải của Coca Cola đã trở thành một chủ đề gây tranh cãi một thời gian dài. Thương hiệu từng bị cáo buộc đổ chất thải độc hại xuống sông Hằng của Ấn Độ. Ngoài ra, họ cũng bị buộc tội sử dụng nước lãng phí ở các nhà máy sản xuất, chỉ để lại một ít nước cho nông dân địa phương và động biệt, từng có báo cáo rằng Coca Cola đã pha trộn đồ uống của họ với thuốc trừ sâu để khử độc hội của Coca ColaTăng cường sự hiện diện tại các nước đang phát triểnNhiều khu vực khí hậu nóng các nước Trung Đông và Châu Phi sẽ có mức tiêu thụ đồ uống lạnh rất cao. Do đó, việc gia tăng sự hiện diện ở những khu vực này có thể là một điều tuyệt vời đối với Coca tục là vấn đề đa dạng hóa sản phẩmĐa dạng hoá sản phẩm lại xuất hiện một lần nữa trong phân tích SWOT của Coca tế, chưa có một nhãn hiệu nào thống lĩnh được thị trường đồ ăn nhẹ như cách Coca Cola đang thống lĩnh thị trường nước giải khát. Các thương hiệu trong mảng này vẫn đang phân chia thị phần lẻ tẻ và ít thế mạnh vượt vậy, Coca Cola có thể đẩy mạnh vào lĩnh vực này dựa trên tiềm năng kinh tế và kinh nghiệm “chinh chiến” tại rất nhiều quốc gia, chẳng hạn như am hiểu thị trường bản địa, dây chuyền sản xuất chuyên nghiệp đến tiềm lực tài chính vững thị tăng cườngMọi người trở nên có ý thức hơn về sức khỏe, chú trọng quan sát những loại thực phẩm hoặc đồ uống họ đang tiêu thụ. Khi lối sống lành mạnh trở thành một nếp sống mới, Coca Cola đã phản ứng bằng cách đưa Truvia sản phẩm thay thế đường vào các sản phẩm nước giải khát của mình. Bằng cách tiếp thị sản phẩm theo hướng lành mạnh hơn, Coca Cola hoàn toàn có thể tăng doanh thu tổng báo cáo thường niên của Coca Cola, công ty đã giảm lượng đường trong đồ uống và sản xuất đến 28% sản lượng bán ra cho đồ uống ít calo hoặc không chứa đến hệ thống chuỗi cung ứng tiên tiếnHệ thống kinh doanh của Coca Cola phụ thuộc rất nhiều vào việc trung chuyển và chuỗi cung ứng. Đặc biệt, chi phí cho vận tải và nguyên liệu luôn có xu hướng tăng theo thời gian. Khó khăn này mở ra cơ hội cho Coca Cola khi muốn ứng dụng một hệ thống tiên tiến hơn để quá trình phân phối được cải thiện và tiết kiệm tối đa chi mới liên tụcSự dịch chuyển nhanh chóng của xã hội dẫn đến thói quen tiêu dùng của khách hàng cũng thay đổi từng ngày. Vì vậy, một trong những cách để giữ chân khách hàng là cần phải liên tục đổi Coca Cola, thương hiệu nước giải khát đã quá quen thuộc thì sự đổi mới có thể nằm ở bao bì hoặc các chiến dịch marketing độc đáo. Các chiến dịch này sẽ giúp Coca Cola thay đổi diện mạo cho một thương hiệu tưởng chừng đã rộng quan hệ đối tácQuan hệ đối tác là một cách giúp Coca Cola mở ra được thêm cơ hội mới cho bản thân mình. Bằng việc hợp tác với các thương hiệu khác bao gồm đồ uống và đồ ăn nhẹ, Coca Cola vẫn đang từng bước thống lĩnh thị trường và mở rộng thị phần. Điều này còn có thể giúp Coca Cola giảm được áp lực cạnh tranh trên thị thức của Coca ColaNâng cao ý thức về sức khỏeNgười tiêu dùng ngày càng áp dụng lối sống đặt sức khỏe lên hàng đầu và hạn chế sử dụng các sản phẩm có gas. Điều này có thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của Coca Cola khi khách hàng chuyển sang sản phẩm lành mạnh hơn do các đối thủ cạnh tranh cung quy định mới của chính phủ về sản phẩm nước giải khátNhiều quốc gia ban hành những đạo luật mới liên quan tới việc bán nước ngọt và kiểm soát hàm lượng đường để chống béo phì ở trẻ vị thành niên. Một trong số đó là áp đặt nhiều mức thuế khác nhau cho các hãng đồ uống có quy định mới có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của Coca Cola vì hãng sẽ phải trả nhiều thuế hơn và cải tổ lại sản phẩm để phù hợp với các quy định. Khi đó, mức phạt nếu không tuân thủ tăng lên sẽ dẫn đến áp lực lên quỹ tài chính của công tranh gián tiếpNgoài Pepsi, Coca Cola còn có nhiều đối thủ cạnh tranh gián tiếp, chẳng hạn như Starbucks, Costa Coffee, Lipton và Nescafe. Mặc dù không bán cùng mặt hàng nhưng Starbucks và các thương hiệu trên đang kinh doanh các loại đồ uống mà nhiều người có thể yêu thích hơn nước ngọt. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khía cạnh doanh thu cũng như vị thế trên thị trường của Coca đây là một số thông tin về mô hình SWOT của Coca Cola mà Tino Group muốn chia sẻ đến các bạn. Hy vọng qua bài viết này, bạn sẽ hiểu được tại sao Coca Cola thống lĩnh thị trường nước giải khát cũng như nhận ra những thách thức mà thương hiệu này phải đối mặt. Hẹn gặp lại ở những bài viết thú vị kế tiếp nhé!Những câu hỏi thường gặpCoca Cola vào thị trường Việt Nam năm nào?Coca Cola xâm nhập vào thị trường Việt Nam vào năm 1994, thời điểm mà nước ta đang mở cửa giao thương và chuẩn bị cho việc tham gia WTO. Tập đoàn Coca Cola đã thành lập một công ty liên doanh tại Việt Nam có tên gọi là Coca-Cola Beverages Vietnam Limited CCBV với vốn đầu tư lớn từ một số nhà đầu tư quốc Cola có nhà máy ở Việt Nam không?Coca Cola có nhiều nhà máy tại Việt Nam, bao gồm các địa điểm như Bình Dương, Hà Nội, Huế, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng,…Chai Coca Cola đầu tiên có giá bao nhiêu?Chai Coca Cola đầu tiên được bán tại Atlanta, Georgia, Mỹ vào năm 1886 với mức giá 5 cent/chai. Giá này đã được tính cho một chai Coca Cola tại quán cà phê Jacob’s Pharmacy, nơi mà sản phẩm đầu tiên được tung sao nói Coca Cola là biểu tượng của nước Mỹ?Có một khoảng thời gian thịnh hành câu “Ở đâu có Coca Cola, ở đó có chủ nghĩa tư bản”. Câu nói này ám chỉ sự hiện diện của Coca Cola đã đặt nền móng cho sự hiện diện của văn hoá Mỹ, lối sống Mỹ và ý thức hệ tư bản chủ nghĩa kiểu Mỹ lên một nền văn hóa nào đó. Thế giới có thể đã thay đổi nhưng chuyện Coca Cola vẫn tiếp tục mở đường cho nước Mỹ len lỏi đến mọi góc xó trên khắp thế giới vẫn còn tiếp bạn đã từng xem bộ phim “Đến thượng đế cũng phải cười”, hình ảnh chai Coca do phi công Mỹ vứt xuống bộ lạc châu Phi đang ám chỉ sự đồng hóa mà nước Mỹ đang áp đặt lên châu lục này. CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TINOTrụ sở chính L17-11, Tầng 17, Tòa nhà Vincom Center, Số 72 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí MinhVăn phòng đại diện 42 Trần Phú, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí MinhĐiện thoại 0364 333 333Tổng đài miễn phí 1800 6734Email sales Là một trong những “ông hoàng giải khát” lớn nhất thế giới, Coca Cola không chỉ chinh phục khách hàng bởi thức uống chất lượng, thơm ngon mà thương hiệu này còn được cộng đồng Marketing thế giới vinh danh như một “bậc thầy” tiếp thị. Điều gì đã khiến Coca Cola thành công đến vậy? Hãy cùng Tino Group phân tích chiến lược 4P của Coca Cola qua bài viết dưới đây nhé! Vị thế của Coca Cola trên thị trường Coca Cola là một trong những thương hiệu kiến tạo nên “đế chế” sản xuất soda và đồ uống có gas lớn nhất thế giới. Sản phẩm của thương hiệu này đã trải dài hơn 200 quốc gia thuộc các châu lục khác nhau. Mỗi năm, Coca Cola luôn được “xướng tên” trong danh mục “những sản phẩm giải khát được yêu thích nhất”. Theo đánh giá của Brand Finance, hình ảnh thương hiệu của Coca Cola có sức ảnh hưởng mạnh mẽ nhất Hoa Kỳ. Được thành lập vào năm 1886 tại Wilmington Delaware, Coca Cola đã trở thành “gương mặt vàng” đại diện cho sản phẩm thương mại thành công nhất lịch sử. Hơn 100 năm phát triển, “gã khổng lồ” Coca Cola nghiễm nhiên là thương hiệu nước ngọt bán chạy hàng đầu thế giới. Thế nào là chiến lược 4P của Coca Cola? Chiến lược 4P có tên chuyên ngành là Marketing Mix tiếp thị hỗn hợp theo định nghĩa của Neil Borden qua bài báo vào năm 1964. Mô hình 4P bao gồm 4 nhân tố chính product sản phẩm, price giá cả, place địa điểm và cuối cùng là promotion khuyến mại. 4P được xem là công cụ tiếp thị hiệu quả trong việc mở rộng thị trường và quảng bá thương hiệu. Đối với mọi doanh nghiệp, chiến lược 4P chính là “chiếc đũa thần” giúp doanh nghiệp tạo ra và duy trì nguồn doanh thu. Chiến lược 4P càng thành công, sức mạnh của doanh nghiệp càng được củng cố trên thị trường. Khái quát về chiến lược tiếp thị của Coca Cola Các chiến lược của Coca Cola Đặt trọng tâm vào các thị trường chủ lực, không đầu tư theo cách thức dàn trải và mang tính đại trà. Khách hàng tiềm năng mà thương hiệu hướng đến là những thị trường lớn, có sức tiêu thụ cao như Mỹ, Trung Quốc, châu Âu thị trường truyền thống. Tập trung xây dựng các chiến lược quảng cáo, cải thiện sản phẩm nhằm nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thị trường truyền thống. Đầu tư rất lớn cho các hợp đồng quảng cáo chất lượng để mang lại những tác động mạnh mẽ đến khách hàng. Tăng khối lượng sản phẩm, siết chặt chi phí, thúc đẩy hiệu quả vốn đầu tư và xem thị trường truyền thống là mục tiêu phát triển. Không ngừng cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành, đặc biệt là Pepsi. Cả hai thương hiệu đã nhiều lần tạo ra các chiến lược tiếp thị “bùng nổ” thị trường thế giới. Phân tích chiến lược 4P của Coca Cola Chiến lược 4P của Coca Cola trên thị trường thế giới Product Coca Cola đã tạo ra sự đa dạng về các chủng loại sản phẩm trong suốt tiến trình hình thành và phát triển. Hiện tại, thương hiệu đã cung cấp hơn 500 nhãn hiệu nước có gas với hơn sản phẩm. Một số nhãn hiệu nổi tiếng được cung cấp bởi Coca Cola có thể kể đến như Sprite, Fanta, Diet Coke, Dasani, Del Valle, Osewalle, Fuze Tea,… Các dòng sản phẩm này đều có những đặc tính riêng, tạo nên sự đa dạng và mới mẻ về chủng loại. Sản phẩm cốt lõi của Coca Cola chủ yếu ở dạng chai nhựa, thủy tinh hoặc lon với dung tích từ 200ml – 2l. Bên cạnh đó, Coca Cola còn nhân đôi tính đa dạng bởi hương vị và tính năng sản phẩm. Thương hiệu này cho ra đời nhiều sự lựa chọn khác nhau, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, như nước có gas truyền thống, nước có gas không đường, nước uống không calo,… Trong các phân khúc sản phẩm, Coca Cola, Sprite và Fanta là ba nhãn hiệu có thị phần lớn nhất. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các nhãn hiệu này tương đối chậm. Price Đối với chiến lược Price giá cả, Coca Cola tuân theo nguyên tắc phân biệt giá cấp độ 2. Nghĩa là thương hiệu sẽ tính các mức giá khác nhau cho các sản phẩm thuộc phân khúc khác nhau. Coca Cola và Pepsi được xem là hai “thủ lĩnh” dẫn đầu đối với thị trường nước giải khát. Vì vậy, nếu Coca Cola định giá sản phẩm của mình quá cao so với Pepsi hoặc ngược lại trong một phân khúc cụ thể, người tiêu dùng có thể bị chuyển đổi. Thế nên, cả hai thương hiệu đã ra quyết định thống nhất duy trì mức giá ngang nhau trong từng phân khúc. Tuy nhiên, chiến lược khác biệt của Coca Cola là giảm giá khi người dùng mua sản phẩm có kích cỡ lớn hơn. Place Tính đến thời điểm hiện tại, Coca Cola đã có mặt trên thị trường hơn 130 năm và hoạt động hơn 200 quốc gia trên toàn thế giới. Đây là minh chứng rõ ràng nhất về mạng lưới phân phối cực khủng của thương hiệu. Điều này khiến cho chiến lược Place của Coca Cola nổi bật hơn cả trong mô hình 4P. Các nhà phát triển Coca Cola tạo ra sản phẩm bằng những công thức “gia truyền” và vận chuyển đến các nhà máy đóng chai trên toàn thế giới. Hình dạng và kích thước sản phẩm được quy định trước bởi thương hiệu. Sau khi hoàn tất công đoạn đóng chai, sản phẩm sẽ được cung ứng đến các đại lý vận chuyển. Những sản phẩm sẽ được chuyển đi bằng đường bộ đến các kho dự trữ và đưa đến các nhà phân phối. Tiếp đó, sản phẩm sẽ đến tay nhà bán lẻ và bán ra cho người tiêu dùng. Coca Cola có kênh phân phối rộng khắp, phần lớn sản phẩm của thương hiệu đều có mặt tại các siêu thị và những điểm bán lẻ trên toàn cầu. Ngoài ra, sản phẩm Coca Cola còn được phân phối cho nhiều nhà hàng, khách hàng lớn nhỏ ở mọi nơi trên thế giới. Promotion Promotion là chiến lược quảng cáo và khuyến mại trong mô hình 4P của Coca Cola. Chiến dịch tiếp thị của Coca Cola chủ yếu truyền tải các thông điệp tích cực, lan tỏa yêu thương và niềm vui đến mọi người. Phương tiện truyền thông chủ yếu của Coca Cola là TV, mạng xã hội, Internet, báo in,… Ngoài ra, thương hiệu còn trở thành nhà tài trợ cho các chương trình lớn như FIFA World Cup, American Idol, BET Network, NASCAR,… Đầu năm 2016, Coca Cola phát động chiến dịch “Taste the Feeling” tại Ấn Độ nhằm tôn vinh những khoảnh khắc vui vẻ và hạnh phúc mà Coca Cola mang lại trong cuộc sống. Tại Việt Nam, Coca Cola cũng tổ chức nhiều chiến dịch mới lạ, gần gũi với người tiêu dùng, nhất là giới trẻ. Điển hình như Happiness Factory, Hát cùng Coca Cola, Có Coca Cola món nào cũng ngon,… Các chiến dịch quảng cáo như những “con sóng” lớn lan rộng trên các kênh truyền thông khác nhau. Điều này đã giúp Coca Cola tạo ra những kết nối đặc biệt nhất đến người tiêu dùng của mình. Thông qua những chiến lược quảng cáo và khuyến mại, doanh số bán hàng của Coca Cola tăng lên không ngừng. Đồng thời, thương hiệu cũng duy trì được lượng người dùng trung thành và mang đến những dấu ấn tốt đẹp trong lòng khách hàng tiềm năng. Trên đây là những chia sẻ và phân tích về chiến lược 4P của Coca Cola – “ông hoàng giải khát” lớn nhất thế giới. Thông qua bài viết, Tino Group hy vọng bạn đã phần nào tích lũy thêm kinh nghiệm trong việc xây dựng các chiến lược Marketing phù hợp. FAQs về chiến lược 4P của Coca Cola Coca Cola có chiến lược định giá như thế nào? Coca Cola đã áp dụng 2 chiến lược định giá là 3P Price to Value – Pervasiveness – Preference và 3A Affordability – Availability – Acceptability. Hệ thống nhà máy Coca Cola tại Việt Nam phân bố ở đâu? Các sản phẩm Coca Cola tại Việt Nam được sản xuất tại 3 nhà máy lớn phân bố đồng đều từ Bắc – Nam, lần lượt là Hà Nội, Đà Nẵng và TPHCM. Coca Cola trên thị trường Việt Nam như thế nào? Coca Cola được người tiêu dùng Việt Nam biết đến vào năm 1960. Tuy nhiên, đến năm 1994 thương hiệu này mới chính thức “nhập gia tùy tục” vào thị trường nước ta. Thời điểm hiện tại, Coca Cola Việt Nam đã trở thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tổng doanh thu mỗi năm lên đến hơn USD. Coca Cola tập trung phát triển ở thị trường nào? Coca Cola đặc biệt chú trọng các thị trường truyền thống và lớn mạnh như Mỹ, châu Âu và Trung Quốc. Sau khi có được vị thế vững chắc tại các thị trường này, sản phẩm Coca Cola bắt đầu thâm nhập vào thị trường của những quốc gia khác, phân bố rộng khắp trên toàn cầu. Mọi thắc mắc và góp ý liên quan, xin vui lòng liên hệ ngay Tino Group để được tư vấn chi tiết hoặc Fanpage để cập nhật những thông tin mới nhất nhé! Tinh gọn quy trình – chạm đỉnh doanh thu – Tino Group tự tin đồng hành cùng doanh nghiệp Việt trên hành trình chuyển đổi số! CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TINO Trụ sở chính L17-11, Tầng 17, Tòa nhà Vincom Center, Số 72 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí MinhTổng đài miễn phí 1800 6734Email info MARKETING CĂN BẢNSố lượng lao động ở Việt Nam trên 160000 người. Mỗi năm công ty tạo ra hàngnghìn việc làm cho người dân Việt Điểm yếu Nguyên vật liệu nhập khẩuNguồn nguyên vật liệu phải nhập khẩu => phụ thuộc vào nguồn cung ứng củanước ngoài Uy tín của công ty đang bị giảm sút do dính phải một số vụ việc nhưđóng thiếu, chai bị rêu mốc, hết hạn…Đặc biệt thời gian gần đây Coca cola đã bị nghingờ có chứa chất có thể gây ung thư 4-methylimidazole 4-MEI. Điều này đã ảnhhưởng lớn tới uy tín của doanh nghiệp trên toàn Phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động của Coca Cola tạiViệt Nam giai đoạn 2009-2011. Cơ hội và thách Dân sốQuy mô và tốc độ tăng dân sốTheo kết quả sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số cảnước tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009 là 85,789 triệu người. Tốc độ tăngdân số bình quân thời kỳ 1999-2009 là 1,2%. Việt Nam là nước đông dân thứ 3 ởASEAN và thứ 13 trên thế cấu dân số theo tuổi tác năm 2009• Nhóm dưới 15 tuổi 25%• Nhóm 15-59 tuổi 66%• Nhóm từ 60 tuổi trở lên 9%Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa giáo dục của dân cưSau 10 năm, tỷ lệ biết chữ của số người từ 15 tuổi trở lên đã tăng từ 90,3% năm1999 lên 94% năm 2009; gần 4 triệu người chưa từng đi học, chiếm 5% tổng dân sốtừ 5 tuổi trở lên. Trong gần 86 triệu người ở Việt Nam thì nông dân chiếm gần khoảng73% .Quá trình đô thị hóa và phân bổ lại dân cưDân số thành thị 25,4 triệu người, chiếm 29,6% tổng dân số; dân số nông thôn60,4 triệu người, chiếm 70,4%. Tỷ lệ tăng dân số ở thành thị bình quân là 3,4%/năm, ởkhu vực nông thôn chỉ là 0,4%/ số Việt Nam phân bố không đều và có sự khác biệt lớn theo vùng Hai vùngđồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có tới 43% dân số của cả nướcsinh sống. Hai vùng trung du, miền núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên chỉ có 19% dânsố cả nước sinh sống. Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ tăng dân số cao nhất với10 MARKETING CĂN BẢN3,2%/năm; Tây Nguyên là vùng có tỷ lệ nhập cư rất cao, do vậy dân số đã tăng nhanhvới tỷ lệ bình quân 2,3%/ tố dân số Việt Nam đem lại cho Coca cola những cơ hội• Việt Nam với quy mô và tôc độ tăng dân số cao sẽ luôn là thị trường rộng lớn,hấp dẫn và sôi động, đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ.• Dựa vào cơ cấu dân số theo tuổi tác, trình độ, vùng miền, Coca cola có thể cóđược những phân khúc thị trường hợp lý, tạo ra được những sản phẩm đáp ứngđược nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau.• Trình độ văn hóa dân cư ngày càng được cải thiện sẽ giúp người dân Việt cóđược mức thu nhập cao hơn, nhu cầu chi tiêu, thói quan tiêu dùng thay đổi,cóthể họ sẽ đòi hỏi những sản phẩm nước giải khát chất lượng cao hơn.• Quá trình đô thị hóa và một dòng người lớn từ nông thôn đổ xô ra thành thị làmăn tạo nên một thị trường tập trung, sôi động và rông lớn hơn đối với Coca colaở khu vực thành thị và khiến cho các chiến lược kinh doanh được thực thi mộtcách hiệu quả và tập trung hơn.• Thị trường nông thôn Việt Nam hiện nay vẫn là một thị trường vẫn đang bị bỏngỏ. Trong tương lai, theo dự báo của các chuyên gia kinh tế thì thị trường nàysẽ là một kênh đầu tư hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, kể các trong ngànhcông nghiệp nước cạnh những cơ hội là những thách thức• Thị trường càng rộng lớn thì khả năng nắm bắt, bao quát thị trường càng trởnên phức tạp và đòi hỏi Coca cola phải đầu tư nhiều hơn vào công tác nghiêncứu, phát triển và quản lý thị trường.• Thị trường càng rộng lớn với cơ cấu dân số đa dạng về độ tuổi, về trình độ dẫnđến sự đang dạng về nhu cầu sẽ là một thách thức lớn đối với Coca cola trongviệc đáp ứng tốt nhất mong muốn của khách hàng.• Khi trình độ nhận thức của người dân được nâng cao thì đối với nước giải khátnhu cầu không chỉ dừng lại ở mức uống và thỏa mãn cơn khát mà còn là thưởngthức và cảm Kinh tếTốc độ và quy mô tăng trưởng kinh tếTổng sản phẩm quốcnội GDP danh nghĩaGDP – PPP/đầu ngườiTỉ lệ tăng trưởng GDP2008892009912010101201112210526,210645,311686,7813615,8911 MARKETING CĂN BẢNMặc dù trong điều kiện cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra hết sứcphức tạp, tình hình kinh tế thế giới biến động liên tục, đặc biệt cuộc khủng hoảng nợcông ở châu Âu, tuy nhiên Việt Nam vẫn đạt được con số tăng trưởng khá ấn tượng sovới trong khu phát Năm2008200920102011Tỷ lệ lạm phát kỷ lục lên đến 20% ở năm 2008 đã lặp lại ở năm 2011 đã dẫn đếnrất nhiều hệ lụy cho nền kinh tế Việt Nam. Giá cả leo thang ảnh hưởng tới cả phíacung và cầu của nền kinh nghiệp Ước đạt năm 2009, tuy nhiên tỷ trọng người lao động trong khu vực nôngnghiệp vaanc chiến trên 50%. Do vậy, vẫn xuất hiện nhiều tình trạng thất nghiệp suất Cả lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay trong những năm gần đây đều liên tục giatăng. Cả nước đều biết thời gian qua bằng lệnh hành chính Thống đốc NHNN đã giảmlãi suất huy động đầu vào của các NHTM từ 17% xuống 14% và từ ngày 13/3/2012là 13%. Lãi suất đầu vào được kiểm soát chặt chẽ và có xu hướng giảm nhẹ, tuy vậyrất nhiều doanh nghiệp sản xuất vẫn phải vay ngân hàng với lãi suất từ 18% - 22%.Cơ sơ hạ tầng Theo Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á - ADB, thách thức số 1 của ViệtNam là thiếu hụt hạ tầng cơ sở. Tổng đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam trongnhững năm gần đây giữ ở mức 10% GDP, cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế,trong đó các tài trợ từ nguồn vốn quốc tế chiếm 40% tổng mức đầu tư. Nhưng cơ sở hạtầng của Việt Nam đang thiếu và đang trở nên quá sở hạ tầng là một trong những trở ngại lớn nhất của phát triển kinh tế tại ViệtNam. Cơ sở hạ tầng Việt Nam bị đánh giá là yếu kém, thiếu thốn. Việc nâng cấp hạtầng vật chất của Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót và trậm trễ. Nhất là trong việc pháttriển cơ sở hạ tầng trọng yếu, như các tuyến đường liên tỉnh, cầu… Những hạn chế vềcơ sở hạ tầng tại Việt Nam theo đánh giá bởi các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đe doạ cácdự án FDI đối với xuất khẩu và sản xuất. Chừng nào Việt Nam còn chưa cải thiện hạtầng và cơ sở hậu cần thì Việt Nam còn tụt phí vận tải ở Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực. ViệtNam chưa có cảng biển mang tầm cỡ quốc tế. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chiphí sản xuất hàng hóa ở Việt Nam, vì phải vận chuyển qua cảng trung gian. Vấn đề bất12 MARKETING CĂN BẢNcập trong cơ sở hạ tầng hiện nay là thiếu một quy hoạch phát triển đồng bộ, chi phíđầu tư cao, chất lượng đầu tư thấp và thất thoát lớn trong quá trình đầu trạng ách tắc giao thông, giá đất cao, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giaothông đắt đỏ tại các đô thị lớn như Hà Nội và Tp. HCM là một trong những bước cảnlớn cho phát triển của 2 thành phố lớn nhất nước WorldBank, một trong các trở ngại của môi trường đầu tư là thủ tục quanliêu. Trong Báo cáo “Môi trường Kinh doanh 2008” của Ngân hàng Thế giới và Tậpđoàn Tài chính Quốc tế, Việt Nam đứng thứ 91 trong số 178 nền kinh tế về mức độthuận lợi kinh doanh, trong khi Trung Quốc đứng thứ 83 và Thái Lan thứ cấu chi tiêu của dân cưNămChi tiêu chínhChi tiêu cá nhânChi tiêu cuối cùngphủ20006,4266,4572,8720016,3364,8671,1920026,2365,1071,3320036,3266,2672,5820046,3965,0871,4720056,1563,5369,6820066,0363,3569,3820076,0564,7670,8120086,1267,4073,5320096,3066,4772,77Chi tiêu cá nhân đạt 66,45% GDP năm 2000 và tăng nhẹ lên 66,47% trong GDPnăm 2009. Từ năm 2006 đến 2008, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nên chi tiêu cánhân liên tục tăng. Nhưng đến cuối năm 2008 thì xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính,bất động sản bắt đầu từ Mĩ và lan ra toàn cầu nên chi tiêu tư nhân có xu hướng tiêu cuối cùng đạt 72,87% GDP năm 2000 và giảm xuống còn 72,77% GDPnăm thụ trong nước tăng do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quantrọng là thu nhập và sức mua có khả năng thanh toán của dân cư tăng tuy giá tiêu dùngtăng cao tăng 8,4% so với năm 2004.Năm 2005, sức mua hàng hóa và dịch vụ của người dân sống tại Việt Nam tăngkhá mạnh, bình quân chi tiêu đầu người lên đến đồng/tháng, cao hơn nhiều sovới mức đồng/tháng của năm ngoái và gấp hơn 2 lần so với năm Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của cảnước trong năm 2005 đạt trên tỷ đồng, tăng 20,5% so với năm trước và tăngkhoảng 12% nếu loại trừ yếu tố tăng giá. Trong khi đó, dân số trung bình năm 2005của cả nước ước tính khoảng 83,12 triệu người, tăng 1,33% so với năm MARKETING CĂN BẢNCơ cấu sử dụng sản phẩm theo ngành cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đìnhcũng chuyển biến theo xu hướng tích cực. Trong tiêu dùng của hộ gia đình thì tiêudùng sản phẩm từ khu vực nông, lâm nghiệp-thuỷ sản chỉ còn chiếm trên dưới 20%, từkhu vực công nghiệp-xây dựng đã tăng lên khoảng 53% và từ khu vực dịch vụ đãchiếm trên 27%.Từ 2000 đến 2009, chi tiêu cuối cùng tăng từ 321853 tỉ đồng lên đến 1206818 tỉđồng, tăng 884965 tỉ đồng, năm 2009 gấp hơn 3,7 lần năm 2000. Chi tiêu cuối cùngđạt 72,87% GDP năm 2000 và giảm xuống còn 72,77% GDP năm lệ tiêu dùng so với GDP của Việt Nam đạt khoảng trên 70%, thuộc loại cao sovới các nước trong khu vực Singapore đạt khoảng 57%, Malaysia khoảng 59%, TháiLan khoảng 68%. Đây cũng chính là một trong những tiền đề quan trọng để tạo lựccho tăng trưởng kinh tế và sản xuất phát hội Nền kinh tế thế giới và khu vực đang trong giai đoạn phục hồi sau cuộckhủng hoảng tài chính toàn cầu, cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu cung đangđược tháo gỡ là cơ hội giúp các doanh nghiệp, trong đó có Coca cola, lấy lại đà phụchồi và tung ra các chiến lược kinh doanh mới nhằm kích thích tiêu dùng. Tổng thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Namkhông ngừng được cải thiện và lần đầu tiên đạt mức thu nhập trung bình trên 1000$khiến cho việc đầu tư mua sắm, chi tiêu của xã hội gia tăng. Người dân hướng tới cácnhu cầu về sản phẩm và dịch vụ cao cấp hơn, kể cả về đồ uống. Việt Nam sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế chuyển dịch theo hướngthị trường và mức độ hội nhập quốc tế ngày càng sâu. Điều này tạo điều kiện cho cácdoanh nghiệp được tiếp cận với công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại hơn. Đặc biệt,với Coca cola là một công ty đa quốc gia thì việc nhận hỗ trợ từ công ty mẹ về tất cảcác phương diện sẽ trở nên dễ dàng hơn. Cơ cấu chi tiêu cá nhân ở Việt Nam tương đối cao điều này chứng tỏ thịtrường bán lẻ rất phát triển sẽ là một điều kiện rất lý tưởng đối với mặt hàng nước thức Lạm phát liên tục gia tăng trong những năm gần đây, thậm chí tốc độtăng giá cả nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập, điều này khiến nhu cầu tiêu dùng củangười dân giảm. Hơn nữa, một lượng thu nhập lớn được chuyển sang đầu cơ vào vàng,đôla, bất động MARKETING CĂN BẢN Lãi suất tiền gửi tăng cao thu hút dân chúng gửi tiết kiệm hơn là đầu tưhay tiêu dùng. Lãi suất cho vay tăng cao gây khó khăn cho doanh nghiệp, trong đó cóCoca cola trong việc tiếp cân nguồn vốn từ ngân hàng để đầu tư và mở rộng sản xuất. Lạm phát ở mức hai con số, lãi suất cho vay lên đến 22% làm cho chiphí đầu vào của doanh nghiệp tăng, giá cả sản phẩm tăng cao gây khó khăn trong việctiêu thụ và bán hàng. Cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí, giảm đầu tư và đặc biệt đối vớikênh phân Chính trị - pháp luậtTrước năm 1998, pháp luật Việt Nam chưa cho phép việc các công ty liên doanhtrở thành các công ty 100% vốn nước ngoài nên Coca-cola đã phải liên doanh với cáccông ty Việt Nam để trở thành công ty Coca-cola Đông Dương ở miền Bắc, Coca-colaChương Dương ở miền Nam và Coca-cola Non nước ở miền nay, hệ thống pháp luật ở Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, tạo điềukiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh lành thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng luậtchống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế…sẽ tạo ra cơ hộicạnh tranh lành mạnh giữa các công ty trong Nam đang xây dựng thể chế kinh tế thị trường, hàng năm đều có nhiệm vụxây dựng các bộ luật mới, các pháp lệnh mới, chỉnh sửa đổi lại các văn bản pháp luậtcũ. Điều này chứng tỏ Nhà nước ta cũng đang có những chính sách khuyến khích cácdoanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Để thu hút đầu tư, các địa phương tạo ra tính hấp dẫnriêng của địa phương mình. Chính phủ chuyển từ cơ chế can thiệp trực tiếp sang cơchế điều hành gián tiếp bằng pháp luật thông qua tác động đến môi trường kinh này làm cho môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và thuận lợi hơn cho các doanhnghiệp, tránh phiền hà cho các doanh sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ là mộtđe dọa đối với các công ty vì điều này sẽ làm tăng vị thế của người tiêu dùng lên, buộccông ty phải có trách nhiệm hơn về an toàn sản phẩm, quảng cáo trung thực và có vănhóa,… Văn hóa – xã hộiĐặc điểm của giới trẻ là yêu thích âm nhạc, thể thao đặc biệt là bóng đá. Họ rấtthích thể hiện bản thân sáng tạo, muốn thể hiện bản thân và thử nghiệm những điềumới mẻ. Đây là những đặc điểm chính của giới trẻ thế giới nói chung và giới trẻ ViệtNam nói riêng. Coca cola cần tận dụng điều này để thâm nhập và tạo dựng vị thế tronglòng giới trẻ. Đây là thị trường tiềm năng cho MARKETING CĂN BẢNTận dụng điểm này, Coca cola đã đưa ra một số chiến lược Marketing nhằm nângcao doanh số của công ty như việc sử dụng ca khúc Wavin′ the Flag đã giúp doanh sốcủa Coca Cola tăng vọt nhờ biết cách gắn thương hiệu của mình với hai điều mà giớitrẻ quan tâm nhất bóng đá và nhạc hát này là trung tâm trong chiến dịch marketing lớn nhất từ trước đến giờ củaCoca Cola và đã được phổ biến tại 160 quốc gia trên thế giới. 4 năm trước, tại WorldCup 2006 ở Đức, chiến dịch marketing cũng đã giúp tăng doanh số của Coca Cola tạicác thị trường chủ chốt lên trung bình 6%. Ông Emmanuel Seuge, người điều hành cáchoạt động marketing giải trí và thể thao của Coca Cola cho biết. Mục tiêu của họ là đạtđược mức tăng trưởng doanh thu lớn hơn thế trong kì Worldcup 2010. Họ cũng hivọng sẽ càng ngày càng được nhiều người biết dân Việt nam có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quýbáu của dân tộc ta. Tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc không chỉ được thể hiệntrong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước mà nó còn được thể hiện ở sự quantâm, cổ vũ nước nhà trong các sự kiện thể thao quốc tế. Coca cola cần tận dụng cơ hộinày để ghi dấu ấn trong lòng người dân Việt Nam, tạo vị thế vững chắc trên thị Cola đã thành công trong việc này khi trở thành một trong những nhà tàitrợ chính cho SEA Games 21 diễn ra tại Việt Nam với khoản tiền USD. Điềunày đã giúp quảng bá hình hảnh của hãng sâu rộng tới toàn bộ người dân Việt tâm hơn đến vấn đề sức khỏe ngoài chuyện ăn ngon, người Việt còn chú ýđến ăn uống sao cho có lợi cho sức khỏe. Một kết quả khảo sát của công ty TNS trên1200 người, sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà nội, cho thấy có đến 85%người được phỏng vấn trả lời rằng sức khỏe đối với học còn quan trọng hơn cả sự thay đổi, công ty trong ngành cũng cần có những chính sách đảm bảo antoàn chất lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe người tiêu dùng. Tronghoạt động Marketing cần nhấn mạnh vấn đề sức khỏe.• Theo một giả thuyết khoa học thì uống Coca-Cola có thể giúp hạn chế chứngthiếu máu. Trong thử nghiệm lâm sàng tại Đại học East Anglia Anh, một nhómnam giới và nữ giới ăn pizza - loại thực phẩm được coi là không cân đối vềthành phần dinh dưỡng và uống Coca cola. Sau đó, họ được thử máu. Các nhàkhoa học dự đoán khi vào dạ dày, Coca-Cola sẽ giúp giải phóng sắt trong thựcphẩm, khiến cơ thể dễ hấp thụ hơn. Tổ chức Y tế thế giới ước chừng khoảng 1 tỉngười trên thế giới bị thiếu máu do thiếu sắt. Sắt là nguyên tố có nhiều trongthực phẩm, nhưng cần phải được tách ra thì cơ thể mới hấp thụ MARKETING CĂN BẢN• Tuy nhiên, Coca cola đã bị nghi ngờ có chứa chất có thể gây ung thư 4methylimidazole 4-MEI. Gần đây coca cola đã tuyên bố sẽ thay đổi thành phầntạo màu cho sản phẩm. Coca cola đã gắn bó với công thức pha chế của mìnhtrong hơn 125 năm nhưng vì sức khỏe của cộng đồng Coca Cola đã tuyên bố sẽthay giới trẻ Việt Nam ngày càng có nhiều người thích trò chơi điện tử để giảitrí hơn là xem truyền hình, điều này mang lại cơ hội cho các nhà quảng cáo trên thếgiới. Ở Mỹ, một số hãng quản cáo cho McDonald’s, Coca-cola, Pepsi, Nestle hayVolvo đã bắt đầu tìm cách đưa các sản phẩm vào quảng cáo trong các trò chơi điện bắt được yếu tố này, đây sẽ là cơ hội cho các nhà Marketing thu hút và nhậnđược sự quan tâm của giới trẻ nhiều nay thị trường Game Online ở Việt Nam đang phát triển cực kỳ sôi nổi, đaphần thanh thiếu niên trong độ tuổi hoc sinh-sinh viên thường xuyên tham gia thịtrường game-online này Chiếm khoảng 70% trong số Tỷ lệ sử dụng mạng trực tuyếnhơn 16 triệu người cấp 1 khoảng 15%, cấp 2 khoảng 20%, cấp 3 khoảng 35% còn lạilà độ tuổi đi làm. Độ tuổi người lao động chiếm 50% tổng dân số việt nam. Mà thịtrường Quảng cáo trên game - online hiện nay đang còn bỏ ngỏ. Thiết nghĩ, Coca colacần có những chiến lược cụ thể nhằm khai thác có hiệu quả kênh truyền thông Khoa học - Công nghệ- Thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các côngnghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch Với yêu cầu thân thiện với môi trường và sự phát triển của công nghệ kĩ thuậttrong các ngành sản xuất tái chế các loại vỏ chai bao bì, Coca-cola đã đưa ra ý tưởngsản xuất vỏ chai thân thiện vs môi trường dễ tái chế như vỏ chai plantbotter được làmtừ nhựa và 30% làm từ cây mía và mật đường tinh chế có thể tái chế 100% giúp giảmlượng khí thải 30%.Tuy nhiên với việc thiết kể ra những loại vỏ chai được lập trình sẽ chỉ dẫn đếnmột dây chuyền sản xuất và tạo ra một hương vị cơ bản như cola. Những hương liệukhác sẽ đựng trong những nút nhựa hàn kín, gắn xung quanh rìa cổ chai giúp doanhnghiệp giảm giá thành, tốn ít không gian để chứa đựng những sản phẩm. Nó giúp côngty đưa ra nhiều lựa chọn nhưng lại tiêu thụ ít sản phẩm Ngoài ra pepsi vừa tuyên bố, họ thành công trong việc sử dụng công nghệ đểtạo ra loại vỏ chai được làm hoàn toàn từ các loại cây, điều này đặt ra cho Coca-Colamột thử thách phải nghiên cứu tìm tòi tổ chức tiến hành nghiên cứu trong việc sử dụngcác vật liệu thân thiện với môi MARKETING CĂN BẢN- Công nghệ truyền thông, internet, quảng cáo trên thiết bị di động, mạng xã hộihiện đại đã giúp Coca-cola đến được nhiều hơn cung cấp nhiều thông tin hơn về sảnphẩm của mình đưa ra những chiến dịch quảng cáo phù hợp với khách hàng ko kểkhoảng cách về địa lý và chức năng truyền tải- Hệ thống công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ cocacola trong vấn đề cơ cấu lại toàn bộ phân phối thiết lập để đạt được cấp độ dịch vụcao hơn và hàng tồn kho thấp hơn và chi phí chuỗi cung ứng thấp Tốc độ, chu kỳ của công nghệ phát triển nếu trước đây các hãng sản xuất phảimất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ sản xuất sản phẩm nhưng bây giờ với sự pháttriển của công nghệ về khả năng xử lý ,tốc độ nên sản phăm sản xuất nhanh hơn- Phát triển quản lý thông tin sốHiện nay, hầu hết nội dung và thông tin được tạo ra và lưu trữ dưới dạng sốhóa. Với sự phất triển của nội dung số hóa giúp cho coca-cola quản lý bảo mật nộidung của mình an toàn và nắm bắt các thông tin cũng như kiểm soát hoạt động của cácchi nhánh thành viên,các đại lý phân phối sản phẩm của mình .Giúp doanh nghiệp tiếtkiệm chi phí, cũng như nguồn nhân Môi trường tự nhiênCác vấn đề tự nhiên hiện nay gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doangcủa công ty như• Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có mùa hè rất nóng vàmùa đông rất lạnh. Thời tiết nóng và nắng vào mùa hè tạo ra sức tiêu thụ rất lớn chosản phẩm nước giải khát đây là mùa đem lại doanh thu cao nhất cho sản phẩm củaCoca cola.• Môi trường ô nhiễm lượng khí và chất thải công nghiệp do các công ty thải ramôi trường ngoài là vẫn đề rất được quan tâm hiện nay. Các sản phẩm từ thiên nhiênvà thân thiện với môi trường ngày càng được phổ biến và được nhiều người ưa thíchủng hộ.• Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu Nguyên liệu ngày càng khan hiếm vì vậy đốivới các sản phẩm giải khát trong ngành thì việc tái chế hiệu quả vỏ lon nước ngọt làcần thiết.• Chi phí năng lượng ngày càng gia tăng vì thế các công ty trong ngành cần tìmkiếm nguồn năng lượng mới thay thế, vận hành hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản Cola đang áp dụng chiến lược phát triển bền vững tại Việt Nam có tên làLive PositivelyTại Việt Nam, Coca Cola tập trung nâng cao hiệu năng sử dụng điện của các tủlàm lạnh nước giải khát và thực hành tiết kiệm điện tại cả ba nhà máy đóng chai. Từnăm 2004, Coca cola đã giảm 50% điện sử dụng tại các nhà máy và sẽ giảm thêm 10%18 MARKETING CĂN BẢNđiện năng sử dụng trước năm 2015. Công ty cũng sẽ ngừng sử dụng hydrofluorocarbon HFC trong tất cả tủ ướp lạnh mới vào năm 2015. Bên cạnh việc cungcấp các thông tin cơ bản về dinh dưỡng của sản phẩm, Công ty còn đưa các thông tinvề năng lượng lên nhãn của hầu hết chai và lon của Coca-Cola vào cuối năm đang góp phần duy trì “sự cân bằng về nước” tại Việt Nam, hoàn trảnước sạch về cho thiên nhiên, cho con người nhiều hơn lượng nước dùng để sản tập trung mục tiêu bền vững về nước trên 3 phương diện Phát triển kinh doanh điđôi với tiết kiệm nước, xử lý nước đã sử dụng và sử dụng nguồn nước an toàn cho conngười để sản năm 2004, Coca cola đã nâng mức tiết kiệm nước tại các nhà máy ở ViệtNam lên 47%, dự định sẽ nâng mức này thêm 10% trước năm 2015. Nhà máy đang xửlý 100% nước đã sử dụng trong sản xuất, hoàn trả lại cho môi trường một cách an toànvà bù đắp lượng nước đã sử dụng bằng cách tham gia vào các dự án liên quan tới việcbảo tồn nguồn nước tại địa phương, tăng khả năng tiếp cận nước sạch cho cộng gian qua, Coca cola đã liên kết với các tổ chức như Quỹ Quốc tế bảo vệ thiênnhiên WWF, Tổ chức Định cư con người của Liên hợp quốc UN-HABITAT, TrungMARKETING CỦA COCA COLA VIỆT NAM TRƯỚC SỰ BIẾN ĐỘNG VĨ MÔ GIAI ĐOẠN 2009 – 2011 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC Công ty Coca-Cola là một công ty nước giải khát toàn cầu có trụ sở chính tại Hoa Kỳ. Họ sản xuất, tiếp thị và bán xi-rô và nước giải khát không chứa cồn. Coca-Cola đã khẳng định mình là người dẫn đầu thị trường. Họ đã tạo dựng được tên tuổi cho mình trong ngành công nghiệp nước giải khát kể từ khi thành lập. Phân tích mô hình SWOT của Coca-Cola có thể tiết lộ chiến thuật giúp tổ chức nâng cao vị thế và tối đa hóa thu nhập. Họ xem xét các tác động của khả năng cạnh tranh và tính dễ bị tổn thương dựa trên văn hóa và cơ cấu tổ chức. Bằng cách hiện thực hóa các cơ hội, tổ chức có thể tái cấu trúc các chiến lược và hoạt động của mình Nội Dung thiệu chung về CoCa Cola mạnh trong mô hình SWOT của Coca - Cola Strengths yếu trong mô hình SWOT của Coca - Cola Weaknesses hội trong mô hình SWOT của Coca - Cola Opportunities thức trong mô hình SWOT của Coca - Cola Threats Giới thiệu chung về CoCa Cola Công ty Coca-Cola là một trong những thương hiệu được công nhận rộng rãi nhất trên toàn cầu. Logo đặc trưng của nó, màu đỏ và trắng cổ điển gây được tiếng vang với người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi. Có hai công ty nổi tiếng trong lĩnh vực kinh doanh đồ uống Coca cola và Pepssi. Tuy nhiên, nhiều người biết hơn về cocacola. Đồng nghĩa với việc cocacola luôn giữ được vị trí tốt trong lòng khách hàng. Coca-Cola có mạng lưới phân phối mạnh mẽ, cung cấp sản phẩm của mình cho hơn 200 quốc gia thông qua mạng lưới phân phối lớn nhất thế giới. Mạng lưới này cho phép công ty quản lý chặt chẽ chi phí, nhanh chóng giới thiệu các mặt hàng mới vào thị trường. Hơn nữa, mạng lưới có ý nghĩa cho phép nâng cao mức độ kiểm soát chất lượng và an toàn cho hàng hóa của mình. Nền tảng phân phối ổn định là một lợi ích cho việc mở rộng trong những năm gần đây khi công ty tìm cách tiếp cận khách hàng mới ở các địa điểm xa xôi. Coca-Cola cung cấp mọi khẩu vị trong 7 loại đồ uống Nước ngọt Nước đóng chai Nước trái cây & nước trái cây Đồ uống thể thao Trà và cà phê Nước tăng lực Đồ uống thay thế Xem thêm Coca Cola và bài học xương máu về xử lý khủng hoảng truyền thông Điểm mạnh trong mô hình SWOT của Coca - Cola Strengths Nhận diện thương hiệu mạnh Coca-Cola là một thương hiệu rất phổ biến với một bản sắc thương hiệu độc đáo. Nước ngọt của Coca - Cola là đồ uống bán chạy nhất trong lịch sử. Bằng cách giữ vững danh hiệu là một trong hai công ty nước giải khát hàng đầu trên toàn cầu, Coca-Cola đã đưa thương hiệu của mình lên một tầm cao mới. Định giá thương hiệu cao Coca-Cola chắc chắn là một trong nhữngcác thương hiệu nổi tiếng với giá trị thương hiệu cao. Theo báo cáo thường niên của Interbrand, Coca Cola được xếp hạng thứ 6 thương hiệu toàn cầu tốt nhất vào năm 2021 với giá trị thương hiệu là hơn 57 tỷ đô la. Các công ty xếp hạng hàng đầu khác trong danh sách là Apple ở vị trí số 1, Amazon ở vị trí thứ 2, Microsoft ở vị trí thứ 3, Google ở vị trí 4 và Samsung ở vị trí 5. Mở rộng phạm vi tiếp cận toàn cầu Nó được bán tại hơn 200 quốc gia với 1,9 tỷ khẩu phần mỗi ngày sản phẩm của Công ty. Coca - Cola đã giới thiệu hơn 500 sản phẩm mới trên toàn cầu. Một số trong số này là các biến thể của đồ uống Coca-Cola, như Coca - Cola Vanilla và Cherry Coca-Cola. Các thương hiệu của nó được biết đến là có thể chạm đến mọi phong cách sống và nhân khẩu học. Sự liên kết thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng Coca-Cola được coi là một trong những thương hiệu có mối liên hệ cảm xúc nhất của Hoa Kỳ. Thương hiệu có giá trị này gắn liền với 'hạnh phúc' và có được lòng trung thành của khách hàng. Khách hàng có thể nhanh chóng xác định hương vị cụ thể của họ. Việc tìm kiếm sản phẩm thay thế của nó rất khó. Hơn nữa, Coca Cola và Fanta có lượng người hâm mộ khổng lồ hơn các tên tuổi đồ uống khác trong ngành tại thị trường Hoa Kỳ và một số quốc gia. Thị phần chiếm ưu thế Ngoài Coca-Cola và Pepsi, hai nhà sản xuất nước giải khát lớn nhất trong phân khúc nước giải khát, Coca-Cola có thị phần lớn nhất. Coke, Sprite, Diet Coke, Fanta, Limca và Maaza là những sản phẩm tăng trưởng cao nhất cho Coca Cola. Với sức mạnh thị trường so với đối thủ cạnh tranh như vậy, công ty có thể bán với giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Hệ thống phân phối lớn mạnh Coca-Cola có mạng lưới phân phối rộng khắp và hiệu quả nhất trên thế giới. Công ty có gần 225 đối tác đóng chai và khoảng 900 nhà máy đóng chai trên toàn cầu. Theo trang web của Coca - Cola, họ phục vụ khoảng 1,9 tỷ khẩu phần trong số 60 tỷ khẩu phần đồ uống mỗi ngày. Mua lại Coca-Cola có một danh sách dài các thương vụ mua lại chiến lược và có lợi nhuận bao gồm chuỗi cà phê Costa, Fairlife Sản phẩm từ sữa, Fuze Tea, AdeS, Thông qua các thương vụ mua lại này, Coca-Cola đã mở rộng danh mục nước giải khát pha sẵn của mình. Tái định vị danh mục đầu tư Công ty Coca-Cola đã tái định vị và giảm số lượng các thương hiệu toàn cầu của nó từ 400 xuống 200 các thương hiệu thuộc 5 danh mục chính như Coca - Cola Vang sủi Thức uống dinh dưỡng, nước trái cây, nước thực vật Thức uống thể thao, trà & cà phê Nước tăng lực Điểm yếu trong mô hình SWOT của Coca - Cola Weaknesses Mối quan tâm về sức khỏe Đồ uống có ga là một trong những nguồn cung cấp đường chính. Nó dẫn đến hai vấn đề sức khỏe nghiêm trọng - béo phì và tiểu đường. Coca-Cola là nhà sản xuất đồ uống có ga lớn nhất. Nhiều chuyên gia y tế đã cấm sử dụng các loại nước ngọt này. Đó là một vấn đề gây tranh cãi đối với công ty. Tuy nhiên, Coca Cola vẫn chưa đưa ra bất kỳ giải pháp thay thế lành mạnh nào cho vấn đề này. Bao bì hủy hoại môi trường Trong báo cáo TearFund năm 2020, Coca Cola được nêu tên là một trong bốn thương hiệu tiêu dùng lớn nhất thế giới đang đóng góp to lớn vào sự nóng lên toàn cầu và lượng khí thải carbon do sử dụng chai nhựa bỏ đi. Quản lý nước Coca-Cola quản lý chất thải của mình như thế nào đã trở thành một chủ đề gây tranh cãi với gã khổng lồ nước ngọt. Coca-Cola bị cáo buộc đổ chất thải độc hại xuống sông Hằng của Ấn Độ. Họ cũng bị buộc tội hạ mực nước xuống đáng kể, chỉ để lại một ít nước cho nông dân địa phương và động vật. Nhiều tổ chức cũng lên tiếng vì Coca-Cola được tiêu thụ rộng rãi ở những nơi khan hiếm nước. Hơn nữa, đã có báo cáo rằng Coca-Cola đã pha trộn đồ uống của họ với thuốc trừ sâu để khử độc tố. Đa dạng hóa sản phẩm thấp Coca-Cola có mức độ đa dạng hóa sản phẩm thấp,có danh mục sản phẩm tương đối hạn chế, khi mà Pepsi đã tung ra nhiều mặt hàng đồ ăn nhẹ như Lays và Kurkure, Coca-Cola đang bị tụt lại trong phân khúc này. Yếu về công nghệ Coca-Cola phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ của bên thứ ba. Công ty này đặc biệt yếu về công nghệ, vì vậy họ thường dựa vào công nghệ của bên thứ ba để kinh doanh. Công ty đã ký một thỏa thuận 5 năm mới với Microsoft để bán phần mềm kinh doanh. Cơ hội trong mô hình SWOT của Coca - Cola Opportunities Tăng cường sự hiện diện ở các nước đang phát triển Nhiều khu vực có khí hậu nóng có mức tiêu thụ đồ uống lạnh cao nhất. Do đó, việc gia tăng sự hiện diện ở những địa điểm như vậy có thể là một điều tuyệt vời - các nước Trung Đông và Châu Phi là một ví dụ điển hình. Mang lại hệ thống chuỗi cung ứng tiên tiến Hoạt động kinh doanh của Coca Cola hoàn toàn phụ thuộc vào hậu cần và chuỗi cung ứng. Giá xăng dầu và giá cước vận tải hiện đang ở mức cao nhất mọi thời đại chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Do đó, Coca-Cola phải cải thiện hệ thống phân phối sản phẩm và chuỗi cung ứng nhiều hơn nữa để cắt giảm chi phí nhiên liệu và vận chuyển. Tiếp thị tăng cường Mọi người trở nên có ý thức hơn về sức khỏe mỗi ngày và quan sát những loại thực phẩm hoặc đồ uống họ đang tiêu thụ. Khi lối sống lành mạnh trở thành một nếp sống mới, Coca-Cola đã phản ứng bằng cách mở rộng các dòng sản phẩm của mình, đưa Truvia sản phẩm thay thế đường vào các sản phẩm nước giải khát của mình. Bằng cách tiếp thị các thương hiệu lành mạnh hơn, Coca-Cola có thể tăng doanh thu tổng thể của mình. Thách thức trong mô hình SWOT của Coca - Cola Threats Nâng cao ý thức về sức khỏe Người tiêu dùng ngày càng áp dụng lối sống lành mạnh và tránh các sản phẩm có thành phần không lành mạnh. Sự gia tăng ý thức về sức khỏe có thể làm giảm doanh thu và lợi nhuận của Coca Cola khi khách hàng chuyển sang các lựa chọn lành mạnh hơn do các đối thủ cạnh tranh cung cấp. Vấn đề môi trường Mặc dù là tập đoàn đồ uống không cồn lớn nhất thế giới, Coca-Cola có những vấn đề và nguy hiểm về tiếp thị và thương mại. Vấn đề nghiêm trọng nhất là ô nhiễm môi trường. Nhóm môi trường đã đệ đơn kiện Coca-Cola vì sản xuất ô nhiễm nhựa. Hơn nữa, tập đoàn có thể phải đối mặt với kiện tụng trong nhiều lĩnh vực. Thị trường càng biến động, càng có nhiều quốc gia thực hiện các quy tắc riêng biệt điều chỉnh chất lượng của các mặt hàng trong mỗi thị trường. Cạnh tranh gia tăng Trong những năm qua, các đối thủ cạnh tranh của Coca-Cola vẫn không ngừng tăng lên, lớn nhất là Công ty Pepsi. Coca và Pepsi đã là đối thủ của nhau kể từ khi Pepsi bắt đầu gia nhập thị trường vào năm 1893. Mỗi công ty đều có danh mục sản phẩm phong phú và mỗi công ty đều có những điểm tương đồng với một trong những thương hiệu khác. Coca-Cola tiếp thị mình như một công ty hàng đầu thế giới trong thị trường phục vụ cho mọi người trên toàn thế giới. Cạnh tranh gián tiếp Ngoài Pepsi, Coca-Cola còn có nhiều đối thủ cạnh tranh gián tiếp. Một ví dụ về đối thủ cạnh tranh như vậy là Starbucks, Costa Coffee, Lipton và Nescafe.. Mặc dù không bán nước ngọt, Starbucks và các thương hiệu này bán các loại đồ uống khác mà một số người có thể thích hơn nước ngọt. Điều đó có thể ảnh hưởng đến khía cạnh tài chính của công ty. Trên đây là bài phân tích mô hình SWOT của Coca - Cola, hy vọng những thông tin hữu ích trên sẽ giúp bạn có góc nhìn rỏ hơn về tình hình chung, những yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh mà Coca - Cola đang gặp phải. Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola, một trong những tập đoàn đồ uống lớn nhất thế giới. Bài viết này sẽ phân tích Strengths Điểm mạnh, Weaknesses Điểm yếu, Opportunities Cơ hội và Threats Thách thức của Coca Cola. The Coca-Cola Company là một tập đoàn nước giải khát đa quốc gia của Mỹ có trụ sở chính tại Atlanta, Georgia. The Coca-Cola Company có lợi ích trong việc sản xuất, bán lẻ và Marketing đồ uống không cồn, siro và đồ uống có cồn. Công ty sản xuất Coca-Cola, thức uống có đường được biết đến nhiều nhất, được phát minh vào năm 1886 bởi dược sĩ John Stith Pemberton. Vào thời điểm đó, sản phẩm được làm từ lá coca, có thêm một lượng cocaine vào thức uống, và với hạt kola, có thêm caffeine, do đó coca và kola cùng tạo ra tác dụng kích thích. Tác dụng kích thích là lý do tại sao thức uống này được bán cho công chúng như một loại “thuốc bổ” tốt cho sức khỏe, và coca và kola cũng là nguồn gốc của tên sản phẩm và của công ty. Năm 1889, công thức và thương hiệu được bán với giá 2,300 đô la khoảng 68,000 đô la vào năm 2021 cho Asa Griggs Candler, người đã thành lập The Coca-Cola Company ở Atlanta vào năm 1892. Công ty đã vận hành hệ thống phân phối nhượng quyền từ năm 1889. Công ty chủ yếu sản xuất siro cô đặc, sau đó bán cho các nhà máy đóng chai khác nhau trên khắp thế giới, những người nắm giữ hoạt động độc quyền trên một vùng lãnh thổ nhất định. Công ty sở hữu nhà sản xuất đóng chai chính ở Bắc Mỹ, Coca-Cola Refreshments. Cổ phiếu của công ty được niêm yết trên NYSE và là một phần của DJIA và các chỉ số S&P 500 và S&P 100. The Coca-Cola Company là nhà sản xuất rác thải nhựa lớn nhất thế giới. Bạn đã biết tổng quan về Coca Cola. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Xem thêm Tìm hiểu về Thương hiệu Coca-Cola Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola Coca-Cola Refreshments 2. Strengths Điểm mạnh của Coca Cola Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola bắt đầu bằng Strengths Điểm mạnh của Coca Cola. Coca Cola là một thương hiệu nổi tiếng Coca Cola được biết tới trên toàn cầu là một thương hiệu đồ uống giải khát không cồn, được nhiều tầng lớp Khách hàng ưa chuộng. Được thành lập vào năm 1886 tại Atlanta, công ty đã phát triển mạnh mẽ, trở thành thương hiệu nước giải khát có ga hàng đầu trên thế giới. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Coca Cola có mặt trên hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ với tên gọi và biểu tượng trên phông nền đỏ, chữ trắng, có thể dễ dàng nhận ra giúp Khách hàng nhận diện thương hiệu. Theo Euromonitor, thị phần dựa trên sản lượng hiện tại của Coca Cola là trong thị thường 314 tỷ USD, nhờ vào các thương hiệu đồ uống được ưa chuộng do Coca Cola nắm giữ. Á quân trong cuộc chiến thị phần này phải kể tới Pepsi, với tổng sản phẩm bán ra. Ngoài ra, Coca Cola cũng đang thống trị thị trường nước giải khát ở Bắc Mỹ, Đông Âu và khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Thị phần toàn cầu cùng danh mục sản phẩm lớn Sự đầu tư mạnh mẽ, mang tính chiến lược của Coca Cola vào các thương hiệu đồ uống trên toàn cầu đã chứng minh được sức mạnh của nó. Năm 2019, Coca Cola đã chi tỷ USD cho quảng cáo, tăng 1% so với năm 2018. Theo Euromonitor thì top 10 thương hiệu đồ uống được ưa chuộng hiện nay là Coca Cola, Pepsi, Sprite, Fanta, Diet Coke, Coca Cola Zero Sugar, Mountain Dew, 7Up, Mirinda và Diet Pepsi. Năm trong số 10 thương hiệu trên được Coca Cola nắm giữ, chiếm 40% thị phần, và 20% là do đối thủ Pepsi nắm là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Lý do Coca Cola nắm giữ thị phần lớn nói trên cũng do một phần nằm ở danh mục sản phẩm lớn và đa dạng. Coca Cola có hơn 500 thương hiệu trên toàn thế giới và cung cấp khoảng 3900 các chủng loại đồ uống khác nhau. Và trong danh mục sản phẩm của mình, Coca Cola nắm giữ 21 thương hiệu tỷ đô với nhiều sản phẩm có trong danh mục đồ uống ít calo. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Ngoài ra, với mục tiêu cung cấp cho Khách hàng nhiều trải nghiệm đồ uống thú vị, Coca Cola còn có một sảnh trải nghiệm đồ uống có tên là “Taste it” tại Atlanta. Tại đây, Khách hàng có thể nếm thử hơn 100 loại đồ uống khác nhau, tất cả đều là những thương hiệu có cực kỳ được ưa chuộng. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Một danh mục sản phẩm lớn, cộng với nhiều thương hiệu đồ uống có giá trị tỷ đô trên toàn cầu, thực sự đây là một điểm mạnh không thể không kể tới trong quá trình phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Mạng lưới phân phối rộng khắp Nhờ vào thị phần lớn cùng khả năng thống lĩnh thị trường, Coca Cola có thể nắm giữ khả năng thương lượng cao đối với các nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh của mình. Dựa trên đó, công ty này có thể có những đàm phán về giao dịch tốt hơn và trở nên linh hoạt hơn trong hoạt động của mình. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Ngoài ra, là gã khổng lồ trong thị trường đồ uống thế giới, Coca Cola còn có mạng lưới rộng khắp gồm các nhà đóng chai, nhà phân phối và bán lẻ độc lập để phân phối sản phẩm đồ uống của mình. Mạng lưới phân phối chính là một trong những thế mạnh của Coca Cola, giúp công ty có thể quản lý được sự hiện diện của mình trên toàn cầu. Chỉ riêng năm 2019, toàn hệ thống Coca Cola đã bán được hơn 30,3 tỷ hộp đơn vị sản phẩm và tính bình quân thì hơn 2 tỷ đơn vị sản phẩm Coca Cola được tiêu dùng hàng ngày. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Coca Cola cũng sở hữu một doanh nghiệp đóng chai cho riêng mình, tạo ra khoảng 10% doanh thu hàng năm. Doanh nghiệp đóng chai này có nhiệm vụ đóng chai sản phẩm của Coca Cola, các đối tác và bán chúng cho các nhà phân phối và bán buôn trên toàn thế giới. Bằng cách kiểm soát chuỗi cung ứng của mình từ sản xuất tới phân phối, Coca Cola có thể nâng cao hiệu quả lao động,loại trừ những trung gian gây ảnh hưởng tới chi phí lao động. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Các chiến dịch Marketing đẳng cấp thế giới Các chiến dịch tiếp thị, khuyến mại nhằm thống lĩnh thị trường đồ uống cũng là một trong những thế mạnh hàng đầu của công ty. Với nhiều chiến lược tiếp thị độc đáo khác nhau, Coca Cola đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng ở hầu hết mọi nơi trên thế giới. Tên gọi, biểu tượng của Coca Cola có thể nhận ra ở bất cứ nơi đâu, ám chỉ độ mạnh về nhận diện thương hiệu của Doanh nghiệp. Tại Việt nam cũng vậy, chắc mỗi độ xuân về, không ai là không nhớ tới cánh én mùa xuân màu vàng, trên nền đỏ nổi bật của Coca Cola. Đây chính là một điểm mạnh về nhận diện thương hiệu mà Coca Cola đã khởi tạo hàng trăm năm. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Mặc dù là thương hiệu đứng đầu ngành đồ uống giải khát nhưng Coca Cola vẫn chi tiền rất mạnh tay cho các chiến dịch quảng cáo của mình. Năm 2019, Coca Cola đã chi hơn 4 tỷ USD cho việc tiếp thị kỹ thuật số, các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút fan hâm mộ cũng như người theo dõi khắp nơi trên thế giới. Số lượng người theo dõi trên các kênh mạng xã hội của Coca Cola cũng là một lời nhắc nhở về vị thế vững chắc về sự kết nối của Công ty với Khách hàng. Chỉ tính riêng trên Facebook, Coca Cola đã có hơn 106 triệu người theo dõi. Và không chỉ dừng lại ở con số trên, Doanh nghiệp này vẫn còn đang đổ công sức vào các chiến dịch nhận dạng thương hiệu một cách thường xuyên. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Xem thêm Chiến lược Marketing của Coca Cola Tại Hoa Kỳ, Coca-Cola gắn liền với mùa Giáng sinh, trở thành một trong một vài thương hiệu biểu tượng Iconic Brand tại thị trường này 3. Weaknesses Điểm yếu của Coca Cola Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola tiếp theo là Weaknesses Điểm yếu của Coca Cola. Quá phụ thuộc vào thị trường đồ uống giải khát Mặc dù đầu tư một mạng lưới đồ uống phong phú với nhiều thương hiệu đắt tiền nhưng nguồn thu của Coca Cola vẫn chủ yếu tới từ thị trường đồ uống không cồn. Khác với đối thủ nặng ký Pepsi khi công ty này cố gắng mở rộng sản phẩm ra các thị trường như đồ ăn nhẹ, ngũ cốc, khoai tây chiên, mì ống và nhiều loại sản phẩm làm từ sữa, thì Coca Cola vẫn trung thành với thị trường đồ uống của mình. Và như một lẽ dĩ nhiên, trong những năm gần đây, sức ép về doanh số và doanh thu từ Pepsi đang đè nặng lên Coca Cola, khi người tiêu dùng cũng dần thay đổi thói quen ăn uống khiến đồ uống có đường truyền thống không còn được ưa chuộng. Doanh số và thu nhập ròng của công ty cũng giảm khoảng 30% trong những năm gần đây. Đây là một điểm yếu cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Rủi ro về tỷ giá ngoại tệ Một trong những yếu tố không thể không nhắc tới khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola là tỷ giá ngoại tệ. Với hơn 60% doanh thu của toàn công ty tới từ thị trường ngoài Mỹ nên Coca Cola cũng phải có những chiến lược và công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái. Và lẽ đương nhiên các công cụ phòng ngừa rủi ro nói trên cũng phải chịu một số chi phí. Đây là một điểm yếu cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Các vấn đề liên quan tới nguồn nước Nước chính là một trong những nguyên liệu thô, quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất trong chuỗi cung ứng của Coca Cola nhưng cũng là một nguồn nguyên liệu hạn chế. Coca Cola đã phải đối mặt với rất nhiều chỉ chính về hoạt động quản lý nước trong quá khứ, cũng như những phản đối về việc gây ra tình trạng khan hiếm nước ở một số nơi trên thế giới, bao gồm cả Ấn Độ. Xem thêm Coca-Cola và Walmart mở cửa hàng ảo sử dụng công nghệ AR trên Snapchat Cuộc chiến Pepsi và Coca-Cola là một cuộc chiến nổi tiếng kéo dài nhiều thập kỷ, còn được biết đến là Cola Wars’ 4. Opportunities Cơ hội của Coca Cola Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola tiếp theo là Opportunities Cơ hội của Coca Cola. Đa dạng hoá sản phẩm Để tăng trưởng và mở rộng nhanh hơn nhằm bắt kịp với thị trường, Pepsi đã phải không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm của mình để đa dạng hơn. Mặc dù thị phần của Coca Cola phủ rộng,nhưng mức độ đa dạng hoá còn khiêm tốn. Vậy nên, ngoài đồ uống, Coca Cola có thể cân nhắc chuyển hướng sang các thị trường khác như đồ ăn nhẹ. Đây là một cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Tập trung vào đồ uống tốt cho sức khoẻ, thay vì nước ngọt Ngoài thị trường đồ uống có ga, những năm gần đây Coca Cola cũng đang chuyển sang hướng các sản phẩm thân thiện với sức khoẻ như nước uống ít calo và nước tăng lực. Cụ thể, trong những năm gần đây, Coca Cola đã mua lại Topo Chico để giới thiệu Honest Tea và Vitamin Water ra thị trường quốc tế. Hay các chiến dịch nước trái cây, trà và cà phê pha sẵn cho nhân viên văn phòng bận rộn. Bằng cách này, Coca Cola có thể phát triển danh mục sản phẩm của mình, tiếp cận được thị trường mới và tăng doanh số một cách bền vững hơn. Đây là một cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Mở rộng quan hệ đối tác Có thể nói rằng, quan hệ đối tác giúp Coca Cola mở ra được một cơ hội mới cho bản thân mình. Bằng cách hợp tác với các thương hiệu khác bao gồm đồ uống, đồ ăn nhẹ, Coca Cola vẫn đang từng bước thống lĩnh thị trường và mở rộng thị phần của mình, từ đó giúp Coca Cola giảm được áp lực cạnh tranh trên thị trường. Đây là một cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Khai thác thị trường ở các nước đang phát triển Gần đây, gã khổng lồ về đồ uống Coca Cola đang đạt được nhiều thành công từ các nước đang phát triển và giảm phụ thuộc vào các thị trường đã bão hoà. Ví dụ, thương hiệu nước dừa Zico được cung cấp cho thị trường châu Á gần đây của Coca Cola đang nhận được nhiều tín hiệu bán hàng khả quan. Và cũng tại chính thị trường của các nước đang phát triển này, Coca Cola có thể cung cấp sản phẩm đồ uống phong phú của mình, kết hợp thương hiệu nổi tiếng và mạng lưới rộng khắp để mở rộng thị trường, tăng doanh thu. Đây là một cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Xem thêm Brand Health Check là gì? Cách đọc báo cáo Brand Health Check Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola – Khai thác thị trường ở các nước đang phát triển 5. Threats Thách thức của Coca Cola Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola cuối cùng là Threats Thách thức của Coca Cola. Thứ nhất, mối đe dọa cạnh tranh rất cao Một trong những yếu tố thách thức đầu tiên trong mô hình SWOT của Coca Cola đến từ mối đe dọa cạnh tranh của các thương hiệu đồ uống như Pepsi, nước tăng lực Red Bull và Monster. Mặc dù Coca Cola đang dẫn đầu trong phân khúc đồ uống nhưng công ty đang có sự tăng trưởng trong cả chi phí lẫn hoạt động kinh doanh do sự cạnh tranh ngày càng tăng cao. Đây là một thách thức cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Các quy định mới của chính phủ về nước giải khát Tại rất nhiều quốc gia, chính phủ có ban hành nhiều đạo luật mới liên quan tới việc bán nước ngọt và hàm lượng đường để chống béo phì ở trẻ em và thanh thiếu niên. Ngoài ra, nhiều quốc gia cũng áp đặt nhiều mức thuế khác nhau cho đơn vị đồ uống có ga. Các quy định mới sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Coca Cola vì hãng sẽ phải trả nhiều thuế hơn và cải tổ lại đồ uống để phù hợp với các quy định mới. Cũng như, mức phạt do không tuân thủ cũng tăng lên dẫn đến áp lực lên quỹ tài chính của Công ty này. Đây là một thách thức cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Nhu cầu về các sản phẩm thân thiện với sức khỏe Nhu cầu về các sản phẩm tốt cho sức khỏe đã tăng cao trong những năm gần đây. Những xu hướng này nhìn chung đã ảnh hưởng không tốt tới Coca Cola khi hãng này được xem là một trong những thương hiệu có những sản phẩm không lành mạnh, dễ gây béo phì…Đây là một thách thức cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Kể cả Coca Cola đang cố gắng cải thiện sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng thì việc đáp ứng những nhu cầu này cũng đòi hỏi đầu tư nhiều hơn vào hoạt động tiếp thị thu hút Khách hàng. Đây là một thách thức cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Coca Cola. Xem thêm Phân tích mô hình SWOT của Vinamilk Phân tích mô hình SWOT của Coca Cola – Nhu cầu về các sản phẩm thân thiện với sức khỏe Brade Mar

điểm mạnh của coca cola